LT - Kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao 2

Đan Thy

Member
Hội viên mới
III- KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
1- Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1- Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ.

Khi tìm hiểu, cần chú ý các nội dung có liên quan đến các bộ phận của kiểm soát nội bộ như các thủ tục kiểm soát, các quy định về kế toán ...
1.2- Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát :
Được tiến hành tương tự như trình tự chung đã được trình bày trong các chương trước.
1.3 – Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát :
Loại thử nghiệm này dùng để đánh giá xem hệ thống kiểm soát nội bộ đã được thiết lập có được vận hành hữu hiệu trong thực tế hay không ?
1.4 - Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản : tương tự các chương trước.
2- Các thử nghiệm cơ bản :
2.1- Thực hiện thủ tục phân tích :

Tùy theo đặc điểm kinh doanh của đơn vị, kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều loại tỷ suất khác nhau, thông thường là một số tỷ suất sau :
Tỷ suất​
Công thức​
Tỷ trọng của từng loại tài sản cố định so với tổng số.Giá trị từng loại tài sản / Tổng giá trị tài sản cốđịnh
Tỷ suất giữa Tổng giá trị tài sản cố định với Doanh thu thuầnDoanh thu thuần / Tài sản cố định
Tỷ suất giữa Tổng giá trị tài sản cố định với Giá vốn hàng bánTài sản cố định / Giá vốn hàng bán của năm
Tỷ suất giữa Tổng giá trị tài sản cố định với vốn chủ sỡ hữuTài sản cố định / Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất hoàn vốn của tài sản cố địnhLợi nhuận thuần / Tài sản cố định
Ngoài ra, kiểm toán viên sẽ thực hiện một số thủ tục phân tích khác như :
- So sánh giữa chi phí sửa chữa, bảo trì với doanh thu thuần.
- So sánh giữa chi phí sửa chữa, bảo trì của từng tháng với cùng kỳ năm trước.
- So sánh giá trị của các tài sản mua trong năm với năm trước.
- So sánh giá trị của các tài sản giảm trong năm với năm trước.
2.2- Thử nghiệm chi tiết :
a)Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng quát về các thay đổi của tài sản và đối chiếu với sổ cái :

Trước khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, kiểm toán viên cần bảo đảm rằng số liệu trên các sổ chi tiết bằng với số liệu phản ánh ở tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Muốn vậy, cần đối chiếu giữa số tổng cộng từ các sổ chi tiết với số liệu trên sổ cái, công việc này thường không tốn nhiều thời gian.
Sau đó, kiểm toán viên cần thu thập hay tự lập ra một bảng phân tích trong đó có liệt kê số dư đầu kỳ và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm, để từ đó tính ra số dư cuối kỳ.
Số dư đầu kỳ sẽ được kiểm tra thông qua sư đối chiếu với các tài liệu kiểm toán của năm trước. Còn các tài sản tăng và giảm trong năm, thì trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm bằng chứng chi tiết về các khoản tăng hay giảm này.
b) Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ tăng tài sản cố định:
Các công việc thường thực hiện khi kiểm toán nghiệp vụ này như sau :
- Xem xét sự phê chuẩn đối với mọi tài sản tăng trong kỳ, gồm cả tài sản mua và xây dựng.
- Duyệt xét lại tất cả các chi phí liên quan đến xây dựng cơ bản dở dang đã phát sinh trong năm, cũng như xem xét các hợp đồng thi công của cả hai trường hợp chưa hoàn tất và đã hoàn tất.
- Lần theo việc kết chuyển từ tài khoản Xây dựng cơ bản dở dang cho đến tài khoản Tài sản cố định. Mục đích thử nghiệm nhằm xác định xem mọi khoản mục liên quan đều đã được kết chuyển hay chưa ?
- Chọn mẫu từ các nghiệp vụ mua tài sản, và lần theo đến các chứng từ có liên quan như hợp đồng, và các tài liệu khác. Đồng thời cần kiểm tra số tổng cộng, và việc hạch toán các khoản chiết khấu. Mục đích kiểm tra nhằm phát hiện các chi phí phát sinh nhưng không được hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
- Điều tra các trường hợp mà chi phí mua tài sản cao hơn dự toán. Xác định xem các chi phí này có được xét duyệt của người có thẩm quyền hay không?
- Điều tra mọi khoản ghi Nợ tài khoản Tài sản cố định, nhưng lại không do mua vào, hay không do tự xây dựng. Những trường hợp ghi tăng nguyên giá tài sản cố định cần phải phù hợp với chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành.
- Xem các tài sản cố định mua dưới hình thức trả góp có được ghi tăng tài sản hay không ? Phần chưa trả có được ghi tăng nợ phải trả hay không ?
- Xem các tài sản thuê tài chính được hạch toán vào tài khoản tài sản cố định, hay được hạch toán là tài sản thuê hoạt động ?
- Xem xét việc xác định nguyên giá của tài sản cố định, thí dụ như các chi phí tiền lãi vay có hạch toán vào nguyên giá của tài sản cố định hay không ?
- Xem xét việc đánh giá các tài sản do doanh nghiệp tự xây dựng : nên áp dụng các thử nghiệm bổ sung để so sánh giữa tổng chi phí xây dựng thực tế phát sinh với giá ước tính do bên ngoài cung cấp. Cần lưu ý đặc biệt đến các tài sản mà chi phí thực tế phát sinh cao hơn giá thi công của thị trường. c)Quan sát các tài sản tăng lên trong kỳ và có thể sẽ quan sát toàn bộ tài sản cố định (nếu cần thiết) :
Thông thường, kiểm toán viên chỉ quan sát đa số tài sản mua trong năm chớ không quan sát toàn bộ tài sản cố định. Việc quan sát đối với các tài sản có thể chỉ giới hạn trong các tài sản được mua trong năm, hay cũng có thể mở rộng ra đến các tài sản đã mua trong các năm trước. Trong một số ít các trường hợp, đặc biệt là khi kiểm soát nội bộ yếu kém, kiểm toán viên có thể yêu cầu kiểm kê toàn bộ tài sản cố định.
d) Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cố định :
Để kiểm tra, kiểm toán viên cần thu thập các bằng chứng có liên quan như văn bản pháp lý về quyền sở hữu tài sản, các hóa đơn đóng bảo hiểm, hóa đơn thuế, biên nhận chi trả tiền cho các tài sản đã thế chấp ... Việc kiểm tra quyền sở hữu đối với tài sản cần dựa trên sự hiểu biet về các quy định pháp lý liên quan của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ. Trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể cần phải sử dụng ý kiến chuyên gia.
e)Phân tích và kiểm tra chi phí sửa chữa và bảo trì tài sản cố định:
Mục tiêu chính là nhằm xác định các chi phí nào sẽ ghi tăng nguyên giá tài sản cố định, hoặc nên tính vào chi phí của niên độ. Muốn vậy, trước tiên cần xem lại về bản chất của chi phí - ví dụ như làm tăng thời gian sử dụng - và nghiên cứu những quy định của Nhà nước hoặc chính sách của đơn vị về điều kiện ghi tăng nguyên giá tài sản cố định khi tiến hành sửa chữa, khôi phục hay thay đổi kết cấu tài sản.
Ngoài ra, còn cần kiểm tra tính hợp lý của chi phí sửa chữa và bảo trì, bằng cách lấy mẫu một số chi phí và đối chiếu với chứng từ có liên quan như hóa đơn của người bán, phiếu xuất kho vật tư dùng cho việc sửa chữa, các tài liệu về lương và tài liệu khác có liên quan.
Đồng thời nên duyệt xét lại các chi phí trả trước, hoặc chi phí phải trả có liên quan đến chi phí bảo trì và sửa chữa để xác định mức chi phí thực tế.
f) Kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm tài sản trong kỳ :
Thông thường khi kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm tài sản trong kỳ, kiểm toán viên thực hiện các bước công việc như sau :
- Nếu có mua tài sản mới trong năm, thì phải xem các tài sản cũ có được mang đi trao đổi, hay được thanh lý hay không ?
- Phân tích tài khoản thu nhập bất thường để xác định xem có khoản thu nhập nào thu được từ việc bán tài sản hay không ?
- Nếu có sản phẩm bị ngưng sản xuất trong năm, cần điều tra về việc sử dụng các thiết bị dùng để sản xuất sản phẩm này ?
- Phỏng vấn các nhân viên và quản đốc để tìm xem có tài sản nào được thanh lý trong năm hay không ?
- Khi thanh lý tài sản có thành lập Hội đồng thanh lý gồm các thành viên theo quy định hiện hành hay không ?
- Điều tra các khoản giảm về bảo hiểm tài sản, để xem liệu có phải bắt nguồn từ nguyên nhân giảm tài sản hay không ?
- Đối chiếu giữa số liệu sổ sách với số liệu kiểm kê để xem có bị mất mát, thiếu hụt tài sản hay không ?
g) Xem xét các hợp đồng cho thuê tài sản cố định để kiểm tra doanh thu cho thuê:
Khi kiểm tra thu nhập cho thuê bất động sản, kiểm toán viên nên thu thập các họa đồ chi tiết về mọi bất động sản và quan sát trực tiếp. Họa đồ sẽ giúp cho kiểm toán viên phát hiện những tài sản được khai là không sử dụng, nhưng thực tế là đã cho thuê và không ghi vào sổ sách kế toán. Họa đồ còn giúp kiểm toán viên ước tính phần doanh thu cho thuê của đơn vị. Ngoài ra, kiểm toán viên sẽ phân tích doanh thu cho thuê và so sánh với hợp đồng cho thuê và nhật ký thu tiền.
h) Xem xét việc trình bày và công bố :
Theo quy định hiện hành, trên bảng cân đối kế toán, số dư của tài sản cố định và giá trị hao mòn lũy kế được trình bày riêng theo từng loại là tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính. Ngoài ra, đơn vị phải công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính về :
• Phương pháp kế toán tài sản cố định.
• Tình hình tăng giảm tài sản cố định theo từng loại và từng nhóm tài sản cố định (đất đai, nhà cửa … ).
IV- KIỂM TOÁN CHI PHÍ KHẤU HAO :
1- Đặc điểm của chi phí khấu hao :

Khác với các chi phí thông thường khác, chi phí khấu hao có hai đặc điểm riêng như sau :
- Trước hết, chi phí khấu hao là một loại chi phí ước tính, chứ không phải là chi phí thực tế phát sinh. Việc kiểm tra chi phí khấu hao mang tính chất của việc kiểm tra một phương pháp kế toán hơn là kiểm tra một chi phí phát sinh.
- Thứ hai, do chi phí khấu hao khác với các loại chi phí khác nên kiểm toán viên sẽ không xem xét chi phí khấu hao trong tương quan với kiểm soát nội bộ. Khi kiểm toán tài sản cố định, kiểm toán viên thường chú trọng đến việc xác định số dư vào cuối thời khóa, cũng như kiểm tra cac tài sản tăng, giảm trong năm và dựa vào đó để xác định mức khấu hao.
2- Mục tiêu của kiểm toán khấu hao :
Mục tiêu chủ yếu của kiểm toán khấu hao là xem xét sự đúng đắn trong việc tính mức khấu hao và phân bổ đúng cho các đối tượng có liên quan. Để đáp ứng mục tiêu này, kiểm toán viên cần xem xét phương pháp tính khấu hao và mức khấu hao đã trích để xác định xem :
- Phương pháp và thời gian tính khấu hao có tuân thủ theo quy định hiện hành hay không ?
-Thời gian tính khấu hao đã đăng ký có được áp dụng một cách nhất quán hay không ? Nếu thay đổi thì có được cho phép hay không ?
-Việc tính toán mức khấu hao có chính xác không ?
3- Kiểm toán chi phí khấu hao :
3.1. Thủ tục phân tích :

Khi tiến hành phân tích, có thể sử dụng một số tỷ suất sau đây, nếu phát hiện chúng có biến động bất thường, cần thảo luận với đơn vị và xác minh để tìm nguyên nhân :
Tỷ suấtCông thức
Tỷ suất giữa chi phí khấu hao với Tổng nguyên giá tài sản cố định, và so sánh với năm trướcChi phí khấu hao / Nguyên giá tài sản cố định
Tỷ suất giữa mức khấu hao với Nguyên giá của từng nhóm tài sản cố định của năm nay so với năm trướcChi phí khấu hao / Nguyên giá từng nhóm tài sản cố định
Tỷ suất giữa chi phí khấu hao so với Tổng giá thành sản phẩm nhập kho.Chi phí khấu hao / Tổng giá thành sản phẩm nhập kho.
3.2 - Thử nghiệm chi tiết :
a- Thu thập hay tự soạn một bảng phân tích tổng quát về khấu hao :

Kiểm toán viên sẽ :
-So sánh số dư đầu kỳ với số liệu kiểm toán năm trước.
-So sánh tổng số khấu hao tăng, giảm ở số liệu chi tiết với tổng số ghi trên sổ cái.
-So sánh tổng số dư cuối kỳ trên các sổ chi tiết với số dư cuối kỳ trên sổ cái.
b- Duyệt xét lại các chính sách về khấu hao của ban giám đốc :
- Xem xét các phương pháp sử dụng có phù hợp với quy định hay không ?
- Xem xét mức độ sử dụng tài sản cố định trong kỳ, để xác định xem cường độ sử dụng tài sản có tăng cao, hay quá giảm so với mức bình thường hay không ? Nếu có, mức khấu hao có được điều chỉnh tương ứng không ?
- Thảo luận với các nhân viên có trách nhiệm về sự cần thiết thay đổi thời gian tính khấu hao, về mức khấu hao do hao mòn vô hình.
c-Xem lại các văn bản mới nhất có liên quan đến việc điều chỉnh mức khấu hao :
Qua đó xem xét lại về việc điều chỉnh tỷ lệ và mức khấu hao cho phù hợp.
d-Kiểm tra mức khấu hao :
- So sánh tỷ lệ khấu hao của năm hiện hành với năm trước, và điều tra các chênh lệch (nếu có).
- Tính toán lại mức khấu hao cho một số tài sản và lần theo số liệu của nó trên sổ cái. Chú ý phát hiện các trường hợp tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn còn tiếp tục tính khấu hao.
- So sánh số phát sinh Có của tài khoản Hao mòn tài sản cố định với chi phí khấu hao ghi trên các tài khoản chi phí.
e- Kiểm tra các khoản ghi giảm giá trị hao mòn do thanh lý, hay nhượng bán tài sản :
-Lần theo các khoản ghi giảm này đến các bảng phân tích các tài sản giảm trong năm.
-Kiểm tra tính chính xác của việc tính khấu hao cho đến ngày nhượng bán, thanh lý.
V. KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH :
Do các tài sản này không có hình thái vật chất nên mục tiêu kiểm toán quan trọng nhất là cần thu thập các bằng chứng để xác minh về tính có thật, tình hình tăng giảm của những tài sản này. Chương trình kiểm toán khoản mục này cũng tương tự như đối với tài sản cố định hữu hình. Việc kiểm toán có thể bắt đầu bằng việc phân tích chi tiết các khoản tăng, giảm của từng loại. Sau đó, đối với những trường hợp ghi tăng cần thu thập các bằng chứng có liên quan, thí dụ như các phiếu chi nhằm mục đích xác định rằng các chi phí có thực sự phát sinh không. Kế đến, cần xem các chi phí có thỏa mãn các điều kiện để trở thành tài sản cố định vô hình hay không ?
Ngoài ra, cần thu thập các bằng chứng có liên quan đến việc ghi giảm các tài sản vô hình.
Cuối cùng, kiểm toán viên nên kiểm tra tính hợp lý chung của việc tính khấu hao tài sản vô hình. Bên cạnh đó, cần xem về phương pháp tính khấu hao, như thời gian tính có phù hợp với các quy định, có áp dụng nhất quán và được tính toán chính xác hay không ?
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top