II- KIỂM TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU.
1- Nội dung và đặc điểm của khoản mục.
1.1- Nội dung.
Nguồn vốn chủ sở hữu là các loại nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên trong công ty liên doanh, hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Nguồn vốn này hình thành từ việc góp vốn, hoặc từ kết quả kinh doanh. Nói chung, các tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu có số lượng nghiệp vụ phát sinh trong kỳ rất ít, tuy nhiên chúng thường rất quan trọng vì :
- Giá trị của mỗi nghiệp vụ thường lớn.
- Tính chất quan trọng của các nghiệp vụ do liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu, vì rằng việc tăng giảm vốn có thể liên quan đến lợi nhuận, hoặc phải tuân thủ những yêu cầu về mặt pháp lý.
1.3- Mục tiêu kiểm toán khoản mục.
- Các nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu thì thật sự xảy ra (phát sinh)
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu đều được ghi chép (đầy đủ)
- Các số dư về nguồn vốn chủ sở hữu được tính toán chính xác và thống nhất với sổ cái (ghi chép chính xác)
- Các nguồn vốn chủ sở hữu được trình bày đúng đắn và công bố đầy đủ (trình bày và công bố).
2- Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu.
2.1- Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên cũng cần tìm hiểu những nét cơ bản về kiểm soát nội bộ đối vơi nguồn vốn này, như là :
- Sự xét duyệt đối với việc ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu.
- Số dư các nguồn vốn chủ sở hữu có được kế toán trưởng kiểm tra định kỳ hay không ? ...
2.2- Các thử nghiệm đối với nguồn vốn chủ sở hữu.
a- Lập bảng phân tích các tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng phân tích bao gồm các nội dung là số dư đầu kỳ, các nghiệp vụ phát sinh tăng trong kỳ, các nghiệp vụ phát sinh giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ. Căn cứ vào các bảng phân tích, kiểm toán viên kiểm tra về việc tính toán và đối chiếu tổng số với Sổ cái.
b- Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu trong ky.
Việc kiểm tra tỉ mỉ trên chứng từ của các nghiệp vụ này nhằm mục đích xem xét :
- Tính hợp lệ của các nghiệp vụ : chẳng hạn các trường hợp tăng giảm vốn, lập quỹ, chi quỹ, phân phối lợi tức ... có đúng với quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và điều lệ công ty hay không ?
- Các nghiệp vụ có được xét duyệt bởi cấp có thẩm quyền trong đơn vị hay không ?
- Các nghiệp vụ có được ghi chép theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không ?
- Kiểm tra các nghiệp vụ chi quỹ xem có thực sự xảy ra không ?
c- Kiểm tra chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá.
* Đối với chênh lệch đánh giá lại tài sản : thường xảy ra trong các trường hợp :
- Chênh lệch giữa giá trị sổ sách và giá được đánh giá lại bởi các bên tham gia liên doanh khi góp vốn liên doanh bằng tài sản : Trường hợp này kiểm toán viên phải kiểm tra Biên bản đánh giá của các bên tham gia liên doanh.
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước.
Trong cả hai trường hợp trên, kiểm toán viên cần đối chiếu với các khoản mục tài sản liên quan, như với tài sản cố định, vật tư hàng hóa được đánh giá lại.
* Đối với chênh lệch tỷ giá :
Trước hết, kiểm toán viên cần tìm hiểu về phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá của đơn vị có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và áp dụng một cách nhất quán hay không ? Cuối cùng, kiểm toán viên cũng kiểm tra các nghiệp vụ xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá có phù hợp với chế độ hiện hành và có được xét duyệt bởi các cấp có thẩm quyền hay không ?
d- Kiểm tra việc trình bày và công bố các nguồn vốn chủ sở hữu.
Kiểm toán viên cần chú ý những vấn đề sau :
- Các nguồn vốn chủ sở hữu cần phải trình bày riêng biệt từng loại trên bảng cân đối kế toán.
- Đơn vị phải công bố về tình hình biến động của nguồn vốn chủ sở hữu trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chinh.
3- Một số vấn đề về kiểm toán nguồn vốn công ty cổ phần.
Hoạt động của các công ty cổ phần và thị trường chứng khoán còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi xin giới thiệu một số vấn đề trong kiểm toán nguồn vốn công ty cổ phần.
3.1- Kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát nội bộ đối với nguồn vốn công ty cổ phần bao gồm ba nội dung chính là (1) Sự phê chuẩn đúng đắn các nghiệp vụ của Hội đồng quản trị ; (2) Sự phân chia trách nhiệm trong việc thực hiện các nghiệp vụ - thường được thực hiện qua việc sử dụng dịch vụ lưu ký và chuyển nhượng cổ phần ; và (3) Việc duy trì một hệ thống sổ sách đầy đủ.
a- Kiểm soát của Hội đồng quản trị đối với các nghiệp vụ về vốn cổ phần.
- Mọi sự thay đổi về vốn cổ phần đều phải được sự phê chuẩn chính thức của Hội đồng quan trị, và được thể hiện qua các Biên bản họp của Hội đồng quản trị.
Khi đánh giá kiểm soát nội bộ về vốn cổ phần, kiểm toán viên cần xem là công ty tự quản lý và theo dõi cổ phần, hay họ sử dụng các dịch vụ lưu ký v à chuyển nhượng cổ phần.
Riêng tại những đơn vị tự quản lý và giữ sổ sách theo dõi cổ phần, Hội đồng quản trị phải thông qua quyết định về việc phân công : người ký cổ phiếu - thường thì cổ phiếu phải có chữ ký phe chuẩn của hai người là Chủ tịch Hội đồng quản trị và Trưởng ban kiểm soát ; người giữ sổ sách theo dõi cổ đông ; người bảo quản các cổ phiếu chưa phát hành ; người ký séc thanh toán cổ tức.
b-Sử dụng dịch vụ lưu ký và chuyển nhượng cổ phần.
Nếu công ty sử dụng các dịch vụ độc lập này thì kiểm soát nội bộ được đánh giá là hữu hiệu. Vai trò chủ yếu của các công ty chứng khoán là giúp tránh được sự phát hành cổ phiếu khống, hoặc vượt mức được phép. Để ngăn chặn loại sai sót này, họ sẽ kiểm tra để bảo đảm việc phát hành cổ phiếu phù hợp với Điều lệ Công ty, và phải có sự phê chuẩn chính thức của Hội đồng quản trị. Trước khi phát hành cho các cổ đông, mọi cổ phiếu mới phải được trình trước cho tổ chức này để họ kiểm tra và đăng ký. Nhờ đó các sai sót vô tình hay cố ý để dẫn đến phát hành khống cổ phiếu sẽ giảm đi một cách đáng kể. Về dịch vụ chuyển nhượng cổ phần, thường các tổ chức này sẽ giúp các công ty cổ phần bằng cách lưu giữ các sổ chi tiết cổ đông, và thực hiện việc chuyển quyền sở hữu cổ phần giữa các người mua bán chứng khoán.
c-Sổ cổ phiếu.
Sổ cổ phiếu được thực hiện tương tự như sổ séc, nghĩa là được in sẵn, được đánh số liên tục, có phần cuống (cùi) lưu lại sau khi phát hành. Trên cổ phiếu thường bao gồm các nội dung sau : số hiệu cổ phiếu, số cổ phần mà cổ phiếu đó đại diện, tên cổ đông, số hiệu của cổ phiếu gốc - để theo dõi đối với các cổ phiếu đã phát hành nhưng sau đó chuyển sở hữu chủ.
d-Sổ theo dõi cổ đông.
Vì một cổ đông có thể sở hữu nhiều cổ phiếu nằm rải rác trong nhiều chỗ khác nhau trên sổ cổ phiếu, nên qua sổ này khó thể theo dõi riêng biệt về vốn cổ phần của từng cổ đông. Vì thế, Sổ theo dõi cổ đông được mở để theo dõi cho từng cổ đông, và nó có thể giúp xác định được số lượng cổ phiếu và cổ phần mà từng cổ đông đang nắm giữ.
e-Sử dụng dịch vụ thanh toán cổ tức độc lập.
Các công ty cổ phần có thể sử dụng dịch vụ này để giảm bớt khả năng sai phạm khi phân phối cổ tức. Dịch vụ này thường do Ngân hàng, hay một công ty được ủy thác đảm nhận.
3.2- Kiểm toán nguồn vốn cổ phần.
a-Đánh giá kiểm soát nội bộ đối với nguồn vốn cổ phần.
b-Xem xét giấy phép, điều lệ công ty và các biên ban họp Hội đồng quản trị có liên quan đến vốn cổ phần.
Kiểm toán viên cần nghiên cứu kỹ về giấy phép, điều lệ công ty và các biên bản họp hội đồng quản trị, đại hội cổ đông ; và các tài liệu này thường được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung. Đối với từng lần phát hành cổ phiếu, kiểm toán viên cần tìm hiểu về số lượng được phép phát hành, và số thực tế phát hành, mệnh giá ...
c-Phân tích các nghiệp vụ tăng giảm vốn cổ phần.
Trong cuộc kiểm toán đầu tiên, từ số dư ban đầu của tài khoản vốn cổ phần, kiểm toán viên sẽ tiến hành phân tích để có thể nhìn toàn diện về những biến động trong nguồn vốn cổ phần của công ty. Mỗi thay đổi trong vốn cổ phần sẽ phải được đánh giá, và kiểm tra chứng từ để bảo đảm chúng được chấp thuận của Hội đồng quản trị. Trong những kỳ kiểm toán sau, kiểm toán viên chỉ cần phân tích các nghiệp vụ làm thay đổi vốn cổ phần trong kỳ, kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ này.
d-Kiểm tra các khoản thu được từ phát hành cổ phiếu.
Kiểm toán viên cần đối chiếu các nghiệp vụ phát hành cổ phiếu với việc thu tiền. Số tiền thu được cần kiểm tra qua các ghi chép về tiền. Trường hợp góp vốn cổ phần bằng hiện vật, kiểm toán viên phải chú ý kiểm tra tính hợp lý về sự định giá của các tài sản, và sự chấp thuận của Hội đồng quản trị.
e-Gửi thư đề nghị xác nhận đến các ngân hàng, hoặc công ty được ủy thác làm dịch vụ lưu ký và chuyển nhượng cổ phần.
Nếu đơn vị có sử dụng dịch vụ này, kiểm toán viên sẽ gửi thư đến các tổ chức cung cấp dịch vụ để đề nghị xác nhận về số cổ phần đã phát hành và đang lưu hành tại thời điểm khóa sổ. Các thông tin phản hồi được kiểm toán viên sử dụng để đối chiếu với sổ sách kế toán của đơn vị.
f-Kiểm tra đối chiếu giữa sổ sách kế toán và các sổ theo dõi vốn cổ phần.
Đối với các công ty không sử dụng dịch vụ lưu ký và chuyển nhượng cổ phần, để thay cho thủ tục xác nhận, kiểm toán viên sẽ phải áp dụng các thủ tục kiểm toán sau đây :
- Kiểm tra tính toán số lượng cổ phiếu đã phát hành bằng cách so sánh số hiệu cổ phiếu cuối kỳ với số hiệu cổ phiếu đầu kỳ (theo hồ sơ kiểm toán kỳ trước).
- Kiểm tra để bảo đảm tất cả các cổ phiếu chưa phát hành đều còn lưu trữ tại đơn vị và còn để trắng.
- Kiểm tra để bảo đảm mọi cổ phiếu đã thu hồi được đánh dấu hủy, và được lưu trữ đính kèm với cuống trong sổ cổ phiếu tại đơn vị.
- Đối chiếu giữa sổ cổ phiếu, sổ theo dõi cổ đông và sổ cái để xác định sự thống nhất giữa ba loại sổ này về số cổ phiếu đang lưu hành, và giá trị của chúng.
1- Nội dung và đặc điểm của khoản mục.
1.1- Nội dung.
Nguồn vốn chủ sở hữu là các loại nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên trong công ty liên doanh, hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Nguồn vốn này hình thành từ việc góp vốn, hoặc từ kết quả kinh doanh. Nói chung, các tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu có số lượng nghiệp vụ phát sinh trong kỳ rất ít, tuy nhiên chúng thường rất quan trọng vì :
- Giá trị của mỗi nghiệp vụ thường lớn.
- Tính chất quan trọng của các nghiệp vụ do liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu, vì rằng việc tăng giảm vốn có thể liên quan đến lợi nhuận, hoặc phải tuân thủ những yêu cầu về mặt pháp lý.
1.3- Mục tiêu kiểm toán khoản mục.
- Các nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu thì thật sự xảy ra (phát sinh)
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu đều được ghi chép (đầy đủ)
- Các số dư về nguồn vốn chủ sở hữu được tính toán chính xác và thống nhất với sổ cái (ghi chép chính xác)
- Các nguồn vốn chủ sở hữu được trình bày đúng đắn và công bố đầy đủ (trình bày và công bố).
2- Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu.
2.1- Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên cũng cần tìm hiểu những nét cơ bản về kiểm soát nội bộ đối vơi nguồn vốn này, như là :
- Sự xét duyệt đối với việc ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu.
- Số dư các nguồn vốn chủ sở hữu có được kế toán trưởng kiểm tra định kỳ hay không ? ...
2.2- Các thử nghiệm đối với nguồn vốn chủ sở hữu.
a- Lập bảng phân tích các tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng phân tích bao gồm các nội dung là số dư đầu kỳ, các nghiệp vụ phát sinh tăng trong kỳ, các nghiệp vụ phát sinh giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ. Căn cứ vào các bảng phân tích, kiểm toán viên kiểm tra về việc tính toán và đối chiếu tổng số với Sổ cái.
b- Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu trong ky.
Việc kiểm tra tỉ mỉ trên chứng từ của các nghiệp vụ này nhằm mục đích xem xét :
- Tính hợp lệ của các nghiệp vụ : chẳng hạn các trường hợp tăng giảm vốn, lập quỹ, chi quỹ, phân phối lợi tức ... có đúng với quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và điều lệ công ty hay không ?
- Các nghiệp vụ có được xét duyệt bởi cấp có thẩm quyền trong đơn vị hay không ?
- Các nghiệp vụ có được ghi chép theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không ?
- Kiểm tra các nghiệp vụ chi quỹ xem có thực sự xảy ra không ?
c- Kiểm tra chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá.
* Đối với chênh lệch đánh giá lại tài sản : thường xảy ra trong các trường hợp :
- Chênh lệch giữa giá trị sổ sách và giá được đánh giá lại bởi các bên tham gia liên doanh khi góp vốn liên doanh bằng tài sản : Trường hợp này kiểm toán viên phải kiểm tra Biên bản đánh giá của các bên tham gia liên doanh.
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước.
Trong cả hai trường hợp trên, kiểm toán viên cần đối chiếu với các khoản mục tài sản liên quan, như với tài sản cố định, vật tư hàng hóa được đánh giá lại.
* Đối với chênh lệch tỷ giá :
Trước hết, kiểm toán viên cần tìm hiểu về phương pháp hạch toán chênh lệch tỷ giá của đơn vị có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và áp dụng một cách nhất quán hay không ? Cuối cùng, kiểm toán viên cũng kiểm tra các nghiệp vụ xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá có phù hợp với chế độ hiện hành và có được xét duyệt bởi các cấp có thẩm quyền hay không ?
d- Kiểm tra việc trình bày và công bố các nguồn vốn chủ sở hữu.
Kiểm toán viên cần chú ý những vấn đề sau :
- Các nguồn vốn chủ sở hữu cần phải trình bày riêng biệt từng loại trên bảng cân đối kế toán.
- Đơn vị phải công bố về tình hình biến động của nguồn vốn chủ sở hữu trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chinh.
3- Một số vấn đề về kiểm toán nguồn vốn công ty cổ phần.
Hoạt động của các công ty cổ phần và thị trường chứng khoán còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi xin giới thiệu một số vấn đề trong kiểm toán nguồn vốn công ty cổ phần.
3.1- Kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát nội bộ đối với nguồn vốn công ty cổ phần bao gồm ba nội dung chính là (1) Sự phê chuẩn đúng đắn các nghiệp vụ của Hội đồng quản trị ; (2) Sự phân chia trách nhiệm trong việc thực hiện các nghiệp vụ - thường được thực hiện qua việc sử dụng dịch vụ lưu ký và chuyển nhượng cổ phần ; và (3) Việc duy trì một hệ thống sổ sách đầy đủ.
a- Kiểm soát của Hội đồng quản trị đối với các nghiệp vụ về vốn cổ phần.
- Mọi sự thay đổi về vốn cổ phần đều phải được sự phê chuẩn chính thức của Hội đồng quan trị, và được thể hiện qua các Biên bản họp của Hội đồng quản trị.
Khi đánh giá kiểm soát nội bộ về vốn cổ phần, kiểm toán viên cần xem là công ty tự quản lý và theo dõi cổ phần, hay họ sử dụng các dịch vụ lưu ký v à chuyển nhượng cổ phần.
Riêng tại những đơn vị tự quản lý và giữ sổ sách theo dõi cổ phần, Hội đồng quản trị phải thông qua quyết định về việc phân công : người ký cổ phiếu - thường thì cổ phiếu phải có chữ ký phe chuẩn của hai người là Chủ tịch Hội đồng quản trị và Trưởng ban kiểm soát ; người giữ sổ sách theo dõi cổ đông ; người bảo quản các cổ phiếu chưa phát hành ; người ký séc thanh toán cổ tức.
b-Sử dụng dịch vụ lưu ký và chuyển nhượng cổ phần.
Nếu công ty sử dụng các dịch vụ độc lập này thì kiểm soát nội bộ được đánh giá là hữu hiệu. Vai trò chủ yếu của các công ty chứng khoán là giúp tránh được sự phát hành cổ phiếu khống, hoặc vượt mức được phép. Để ngăn chặn loại sai sót này, họ sẽ kiểm tra để bảo đảm việc phát hành cổ phiếu phù hợp với Điều lệ Công ty, và phải có sự phê chuẩn chính thức của Hội đồng quản trị. Trước khi phát hành cho các cổ đông, mọi cổ phiếu mới phải được trình trước cho tổ chức này để họ kiểm tra và đăng ký. Nhờ đó các sai sót vô tình hay cố ý để dẫn đến phát hành khống cổ phiếu sẽ giảm đi một cách đáng kể. Về dịch vụ chuyển nhượng cổ phần, thường các tổ chức này sẽ giúp các công ty cổ phần bằng cách lưu giữ các sổ chi tiết cổ đông, và thực hiện việc chuyển quyền sở hữu cổ phần giữa các người mua bán chứng khoán.
c-Sổ cổ phiếu.
Sổ cổ phiếu được thực hiện tương tự như sổ séc, nghĩa là được in sẵn, được đánh số liên tục, có phần cuống (cùi) lưu lại sau khi phát hành. Trên cổ phiếu thường bao gồm các nội dung sau : số hiệu cổ phiếu, số cổ phần mà cổ phiếu đó đại diện, tên cổ đông, số hiệu của cổ phiếu gốc - để theo dõi đối với các cổ phiếu đã phát hành nhưng sau đó chuyển sở hữu chủ.
d-Sổ theo dõi cổ đông.
Vì một cổ đông có thể sở hữu nhiều cổ phiếu nằm rải rác trong nhiều chỗ khác nhau trên sổ cổ phiếu, nên qua sổ này khó thể theo dõi riêng biệt về vốn cổ phần của từng cổ đông. Vì thế, Sổ theo dõi cổ đông được mở để theo dõi cho từng cổ đông, và nó có thể giúp xác định được số lượng cổ phiếu và cổ phần mà từng cổ đông đang nắm giữ.
e-Sử dụng dịch vụ thanh toán cổ tức độc lập.
Các công ty cổ phần có thể sử dụng dịch vụ này để giảm bớt khả năng sai phạm khi phân phối cổ tức. Dịch vụ này thường do Ngân hàng, hay một công ty được ủy thác đảm nhận.
3.2- Kiểm toán nguồn vốn cổ phần.
a-Đánh giá kiểm soát nội bộ đối với nguồn vốn cổ phần.
b-Xem xét giấy phép, điều lệ công ty và các biên ban họp Hội đồng quản trị có liên quan đến vốn cổ phần.
Kiểm toán viên cần nghiên cứu kỹ về giấy phép, điều lệ công ty và các biên bản họp hội đồng quản trị, đại hội cổ đông ; và các tài liệu này thường được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung. Đối với từng lần phát hành cổ phiếu, kiểm toán viên cần tìm hiểu về số lượng được phép phát hành, và số thực tế phát hành, mệnh giá ...
c-Phân tích các nghiệp vụ tăng giảm vốn cổ phần.
Trong cuộc kiểm toán đầu tiên, từ số dư ban đầu của tài khoản vốn cổ phần, kiểm toán viên sẽ tiến hành phân tích để có thể nhìn toàn diện về những biến động trong nguồn vốn cổ phần của công ty. Mỗi thay đổi trong vốn cổ phần sẽ phải được đánh giá, và kiểm tra chứng từ để bảo đảm chúng được chấp thuận của Hội đồng quản trị. Trong những kỳ kiểm toán sau, kiểm toán viên chỉ cần phân tích các nghiệp vụ làm thay đổi vốn cổ phần trong kỳ, kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ này.
d-Kiểm tra các khoản thu được từ phát hành cổ phiếu.
Kiểm toán viên cần đối chiếu các nghiệp vụ phát hành cổ phiếu với việc thu tiền. Số tiền thu được cần kiểm tra qua các ghi chép về tiền. Trường hợp góp vốn cổ phần bằng hiện vật, kiểm toán viên phải chú ý kiểm tra tính hợp lý về sự định giá của các tài sản, và sự chấp thuận của Hội đồng quản trị.
e-Gửi thư đề nghị xác nhận đến các ngân hàng, hoặc công ty được ủy thác làm dịch vụ lưu ký và chuyển nhượng cổ phần.
Nếu đơn vị có sử dụng dịch vụ này, kiểm toán viên sẽ gửi thư đến các tổ chức cung cấp dịch vụ để đề nghị xác nhận về số cổ phần đã phát hành và đang lưu hành tại thời điểm khóa sổ. Các thông tin phản hồi được kiểm toán viên sử dụng để đối chiếu với sổ sách kế toán của đơn vị.
f-Kiểm tra đối chiếu giữa sổ sách kế toán và các sổ theo dõi vốn cổ phần.
Đối với các công ty không sử dụng dịch vụ lưu ký và chuyển nhượng cổ phần, để thay cho thủ tục xác nhận, kiểm toán viên sẽ phải áp dụng các thủ tục kiểm toán sau đây :
- Kiểm tra tính toán số lượng cổ phiếu đã phát hành bằng cách so sánh số hiệu cổ phiếu cuối kỳ với số hiệu cổ phiếu đầu kỳ (theo hồ sơ kiểm toán kỳ trước).
- Kiểm tra để bảo đảm tất cả các cổ phiếu chưa phát hành đều còn lưu trữ tại đơn vị và còn để trắng.
- Kiểm tra để bảo đảm mọi cổ phiếu đã thu hồi được đánh dấu hủy, và được lưu trữ đính kèm với cuống trong sổ cổ phiếu tại đơn vị.
- Đối chiếu giữa sổ cổ phiếu, sổ theo dõi cổ đông và sổ cái để xác định sự thống nhất giữa ba loại sổ này về số cổ phiếu đang lưu hành, và giá trị của chúng.