9. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giúp nhà quản trị ước tính các khoản mục chi phí ngoài sản xuất phát sinh trong kỳ dự toán.
Dự toán có thể được lập từ nhiều dự toán nhỏ hơn hoặc các dự toán của từng các nhân do những người có trách nhiệm trong khâu bán hàng và quản lý lập ra.
Ví dụ 4.10: Công ty A phân bổ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp theo số lượng sản phẩm tiêu thụ, đơn giá phân bổ biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là 30 ngàn đồng sản phẩm. Định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí quảng cáo 75 triệu đồng/ quý, chi phí lương 150 triệu đồng/ quý, chi phí bảo hiểm 20 triệu đồng/quý, khấu hao tài sản cố định hàng quý là 126 triệu đồng, tiền thuê tài sản phát sinh 120 triệu đồng/quý. Từ các tài liệu này, dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 20x7 của công ty A được lập như sau:
Bảng 4.7: Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Năm: 20x7
(đvt: 1.000.000 đồng)
Chú ý: Khi tính chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được chỉ ra bằng tiến, cần phải loại trừ phần chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
10. Dự toán tiền
Dự toán này được lập căn cứ vào các dòng tiền thu vào và chỉ ra trên các dự toán bộ phận.
Dự toán tiền gồm 4 phần:
+ Phần chi: Gồm tất cả các khoản chi tiền như chỉ mua nguyên vật liệu, chỉ trả lương công nhân trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (lấy trên các dự toán bộ phận đã trình bày). Ngoài ra còn có các khoản chỉ khác như chỉ nộp thuế, chi mua tài sản cố định, chi trả lãi có phân....
+ Phần cân đối thu chi: Là chênh lệch giữa phần thu và phần chi. So sánh phần cân đối thu chi với nhu cầu tiền tồn cuối kỳ, nếu thiếu hụt tiền thì doanh nghiệp phải đi vay, nếu thừa tiền thì doanh nghiệp phải trả bớt nợ vay ngân hàng hoặc đem đi đầu tư
+ Phần vay: Phản ánh số tiền vay, trả nợ vay và trả lãi tiền vay trong kỳ dự toán.
Dự toán tiến được lập cho từng kỳ, thời kỳ lập dự toán càng ngắn thì thông tin trên dự toán càng hữu ích. Một số doanh nghiệp lập dự toán hàng tuần, nhưng phổ biến là lập dự toán hàng tháng, hàng quý.
Ví dụ 4.11: Công ty A căn cứ vào các dự toán đã được lập ở trên và những thông tin liên quan đến tiền như sau:
• Yêu cầu tồn quỹ cuối mỗi quý tối thiểu là 500 triệu đồng. Tồn quỹ đầu nằm trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/20x6 là 680 triệu đồng.
• Dự toán mua tài sản cố định quý 1: 866,75 triệu đồng, quý 2: 337,75, quỷ 3: 547,76 triệu đồng, quý 4: 1.121,76.
• Thuế thu nhập doanh nghiệp được nộp vào cuối mỗi quý. Theo dự toán tổng cộng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm là 613 triệu đồng và được chia dầu cho mỗi quý.
• Trong kỳ dự toán, công ty dự kiến chia lãi cổ phần 2 lần vào cuối quý 2 cuối quý 4 cho cổ đông, mỗi lần là 150 triệu đồng.
• Ngân hàng yêu cầu công ty trả nợ gốc 1 lần sau 12 tháng kể từ thời điểm đi vay. Tuy nhiên, sau khi cân đối thu chi vào cuối mỗi quý, nếu thấy thừa tiền công ty sẽ trả nợ gốc trước hạn. Các khoản vay được vay vào đầu mỗi quý, tay quý nào thì sang quý sau sẽ trả lãi tiền vay với lãi suất vay ngắn hạn là 3%/quý. Từ những thông tin này dự toán tiền của công ty A được lập như sau:
Bảng 4.8: Dự toán tiền
Năm 20x7
(đvt: 1.000.000 đồng)
Chú ý: Vì nhu cầu tiền tối thiểu là 500 triệu nên khoản vay phải đảm bảo nhu cầu cần đối và phần nhu cầu tiền tối thiểu đó.
11. Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh.
Dự toán này được soạn thảo từ các dự toán bộ phận có liên quan. Dự toán này cho thấy lợi nhuận dự kiến sẽ đạt được trong kỳ dự toán. Nó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không trong kỳ tới.
Bảng 4.8: Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 20x7
(đvt: 1.000.000 đồng)
Ngoài việc lập dự toán kết quả hoạt động kinh doanh theo hình thức trên (theo phương pháp toàn bộ), việc lập dự toán kết quả kinh doanh có thể lập theo hình thức khác, lập theo phương pháp trực tiếp. Với phương pháp này, dự toán kết quả kinh doanh được thể hiện cơ bản như sau
Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Mục đích của việc lập bảng cân đối kế toán dự toán là nhằm xác định tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp cuối kỳ dự toán. Bảng cân đối kế toán dự toán được lập dựa trên cơ sở của bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước và các số liệu trên các dự toán có liên quan như dự toán tiền, dự toán tồn kho thành phẩm, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh.. Giả sử có số liệu trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/20×6 của công ty A như sau:
Bảng 4.10: Bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 20x6
(đvt: 1.000.000 đồng)
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 20x6 và số liệu trên các dự toán bộ phận có liên quan, bảng cân đối kế toán dự toán ngày 31 tháng 12 năm 20x7 của công ty A được lập như sau:
Bảng 4.11: Bảng cân đối kế toán dự toán Ngày 31 tháng 12 năm 20x7
(đvt: 1.000.000 đồng)
Thuyết minh số liệu trên bảng cân đối kế toán dự toán ngày 31/12/2017:
(1). Số liệu được lấy trên bảng 4 8 “Dự toán tiền"
(2). Số liệu được tính từ bảng 4.1 “Dự toán tiêu thụ sản phẩm” Số dư khoản phải thu khách hàng ngày 31 tháng 12 năm 20x7 là 30% × 6.000 triệu đồng.
(3). Số liệu được tính từ bảng 4.3 “Dự toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp" và bảng 4.6 “Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ". Trị giá hàng tồn kho tồn kho cuối năm 20x7 là (3.200 kg × 0,1 triệu đồng/kg) + 560 triệu đồng.
(4). Số liệu được tính từ bảng 4.10 "Dự toán bảng cân đối kế toán" năm trước và bảng 4.8 “Dự toán tiền". Nguyên giá tài sản cố định hữu hình thể hiện trên bảng cân đối kế toán năm trước là 9.610 triệu đồng cộng thêm 2.873 triệu đồng mua tài sản cố định trong năm dự toán.
(5) Số liệu được tính từ bảng 4.10 "Bảng cân đối kế toán" năm trước, bảng 4.5 “Dự toán chi phí sản xuất chung" và bảng 4.7 "Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp". Giá trị hao mòn lũy kế trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/20×6 là 1.808 triệu đồng, cộng thêm với giá trị hao mòn lũy kế tăng lên trong năm dự toán là 1.280 triệu đồng (776 triệu đồng + 504 triệu đồng).
(6). Số liệu trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/20x6 (không thay đổi). (7). Số liệu được tính từ bảng 43 “Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Số dư khoản phải trả người bán cuối năm 20x7 là 50% x 2.336 triệu đồng.
(8). Số liệu trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/20×6 (không thay đổi).
(9). Bảng cân đối kế toán năm trước (khoản này không có thay đổi).
(10). Số liệu được tính từ bảng 4.10: “Bảng cân đối kế toán" năm trước. bảng 4.9: Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh" và bảng 4.8: “Dự toán tiền . Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán đến ngày 31/12/20×7: 1.756 triệu đồng + 1.839 triệu đồng – 300 triệu đồng.
Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giúp nhà quản trị ước tính các khoản mục chi phí ngoài sản xuất phát sinh trong kỳ dự toán.
Dự toán có thể được lập từ nhiều dự toán nhỏ hơn hoặc các dự toán của từng các nhân do những người có trách nhiệm trong khâu bán hàng và quản lý lập ra.
Ví dụ 4.10: Công ty A phân bổ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp theo số lượng sản phẩm tiêu thụ, đơn giá phân bổ biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là 30 ngàn đồng sản phẩm. Định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí quảng cáo 75 triệu đồng/ quý, chi phí lương 150 triệu đồng/ quý, chi phí bảo hiểm 20 triệu đồng/quý, khấu hao tài sản cố định hàng quý là 126 triệu đồng, tiền thuê tài sản phát sinh 120 triệu đồng/quý. Từ các tài liệu này, dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 20x7 của công ty A được lập như sau:
Bảng 4.7: Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Năm: 20x7
(đvt: 1.000.000 đồng)
Chỉ tiêu | Quý 1 | Quý 2 | Quý 3 | Quý 4 | Cả năm |
Số lượng tiêu thụ dự kiến (sp) Đơn giá phân bổ biến phí BH&QLDN Tổng biến phí dự kiến Định phí BH và QLDN • Quảng cáo •Lương • Bảo hiểm • Khấu hao TSCĐ • Thuê tài sản Tổng định phí dự kiến Tổng chi phí BH và QLDN dự kiến Tiền chi cho BH và QLDN | 15.000 0,03 450 75 150 20 126 120 491 941 815 | 45.000 0,03 1.350 75 150 20 126 120 491 1.841 1.715 | 60.000 0,03 1.800 75 150 20 126 120 491 2.291 2.165 | 30.000 0,03 900 75 150 20 126 120 491 1.391 1.265 | 150.000 0,03 4.500 300 600 80 504 120 1.964 6.464 5.960 |
Chú ý: Khi tính chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được chỉ ra bằng tiến, cần phải loại trừ phần chi phí khấu hao tài sản cố định trong chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
10. Dự toán tiền
Dự toán này được lập căn cứ vào các dòng tiền thu vào và chỉ ra trên các dự toán bộ phận.
Dự toán tiền gồm 4 phần:
- Phần thu
- Phân chỉ
- Phần cần đối thu chi
- Phần vay
+ Phần chi: Gồm tất cả các khoản chi tiền như chỉ mua nguyên vật liệu, chỉ trả lương công nhân trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (lấy trên các dự toán bộ phận đã trình bày). Ngoài ra còn có các khoản chỉ khác như chỉ nộp thuế, chi mua tài sản cố định, chi trả lãi có phân....
+ Phần cân đối thu chi: Là chênh lệch giữa phần thu và phần chi. So sánh phần cân đối thu chi với nhu cầu tiền tồn cuối kỳ, nếu thiếu hụt tiền thì doanh nghiệp phải đi vay, nếu thừa tiền thì doanh nghiệp phải trả bớt nợ vay ngân hàng hoặc đem đi đầu tư
+ Phần vay: Phản ánh số tiền vay, trả nợ vay và trả lãi tiền vay trong kỳ dự toán.
Dự toán tiến được lập cho từng kỳ, thời kỳ lập dự toán càng ngắn thì thông tin trên dự toán càng hữu ích. Một số doanh nghiệp lập dự toán hàng tuần, nhưng phổ biến là lập dự toán hàng tháng, hàng quý.
Ví dụ 4.11: Công ty A căn cứ vào các dự toán đã được lập ở trên và những thông tin liên quan đến tiền như sau:
• Yêu cầu tồn quỹ cuối mỗi quý tối thiểu là 500 triệu đồng. Tồn quỹ đầu nằm trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/20x6 là 680 triệu đồng.
• Dự toán mua tài sản cố định quý 1: 866,75 triệu đồng, quý 2: 337,75, quỷ 3: 547,76 triệu đồng, quý 4: 1.121,76.
• Thuế thu nhập doanh nghiệp được nộp vào cuối mỗi quý. Theo dự toán tổng cộng thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm là 613 triệu đồng và được chia dầu cho mỗi quý.
• Trong kỳ dự toán, công ty dự kiến chia lãi cổ phần 2 lần vào cuối quý 2 cuối quý 4 cho cổ đông, mỗi lần là 150 triệu đồng.
• Ngân hàng yêu cầu công ty trả nợ gốc 1 lần sau 12 tháng kể từ thời điểm đi vay. Tuy nhiên, sau khi cân đối thu chi vào cuối mỗi quý, nếu thấy thừa tiền công ty sẽ trả nợ gốc trước hạn. Các khoản vay được vay vào đầu mỗi quý, tay quý nào thì sang quý sau sẽ trả lãi tiền vay với lãi suất vay ngắn hạn là 3%/quý. Từ những thông tin này dự toán tiền của công ty A được lập như sau:
Bảng 4.8: Dự toán tiền
Năm 20x7
(đvt: 1.000.000 đồng)
Chỉ tiêu | Số liệu lấy từ bảng | Quý 1 | Quý 2 | Quý 3 | Quý 4 | Cả năm |
I. Tiền tồn đầu kỳ II. Tiền thu vào trong kỳ - Thu từ bán hàng Cộng khả năng tiến III. Tiền chi ra trong kỳ - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung - Chi phí BH và QLDN - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Mua nấm tài mìn cố định - Trả lãi cổ phần Cộng chỉ | 4.1 4.3 4.4 4.5 4.7 | 680 3.450 4.130 1.462 840 494 815 153,25 865,75 - 4.630 | 500 7.200 7.700 2.892 1.920 602 1.715 153,25 337,75 150 7.770 | 500 11.100 11.600 4.000 2.160 626 2.165 153,25 547,75 - 9.652 | 500 7.800 8.300 3.224 1.120 522 1.265 153,25 1.121,75 150 7.556 | 680 29.550 30.230 11.578 6.040 2.244 5.960 613 2.873 300 29.608 |
IV. Cân đối thu và chi V. Vay - Vay ngắn hạn - Trả nợ vay - Trả lãi vay Cộng VI. Tiền tồn cuối kỳ | (500) 1.000 1.000 500 | (70) 600 (30) 570 500 | 1.984 (1.400) (48) (1.448) 500 | 744 (200) (6) (206) 538 | 622 1.600 (1.600) (84) (84) 538 |
Chú ý: Vì nhu cầu tiền tối thiểu là 500 triệu nên khoản vay phải đảm bảo nhu cầu cần đối và phần nhu cầu tiền tối thiểu đó.
11. Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh.
Dự toán này được soạn thảo từ các dự toán bộ phận có liên quan. Dự toán này cho thấy lợi nhuận dự kiến sẽ đạt được trong kỳ dự toán. Nó là cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không trong kỳ tới.
Bảng 4.8: Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 20x7
(đvt: 1.000.000 đồng)
Chi tiêu | Số tiền | |
Doanh thu (150.000 sp × 0,2/sp) | 4.1 | 30.000 |
Giá vốn hàng bán (150.000 sp x 0,14/sp) | 4.6 | 21.000 |
Lợi nhuận gộp | 9.000 | |
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp | 4.7 | 6.464 |
Chi phí tài chính | 4.8 | 84 |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh | 2.452 | |
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp | 4.8 | 613 |
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp | 1.839 |
Ngoài việc lập dự toán kết quả hoạt động kinh doanh theo hình thức trên (theo phương pháp toàn bộ), việc lập dự toán kết quả kinh doanh có thể lập theo hình thức khác, lập theo phương pháp trực tiếp. Với phương pháp này, dự toán kết quả kinh doanh được thể hiện cơ bản như sau
- Doanh thu dự kiến Biến phí dự kiến
- Số dư đảm phí dự kiến Định phí dự kiến
- Lợi nhuận dự kiến
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp dự kiến
Bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Mục đích của việc lập bảng cân đối kế toán dự toán là nhằm xác định tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp cuối kỳ dự toán. Bảng cân đối kế toán dự toán được lập dựa trên cơ sở của bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước và các số liệu trên các dự toán có liên quan như dự toán tiền, dự toán tồn kho thành phẩm, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh.. Giả sử có số liệu trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/20×6 của công ty A như sau:
Bảng 4.10: Bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 20x6
(đvt: 1.000.000 đồng)
TÀI SẢN | Số tiền | NGUỒN VỐN | Số tiền |
A. Tài sản ngắn hạn Tiền Phải thu khách hàng Hàng tồn kho B. Tài sản dài hạn Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế Chi phí xây dựng cơ bản dở dang | 2.618 680 1.350 588 8.652 7.802 9.610 (1.808) 850 | A. Nợ phải trả Phải trả người bán Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác B. Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối | 764 514 250 10.506 8.750 1.756 |
Tổng cộng tài sản | 11.270 | Tổng công nguồn vốn | 11.270 |
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 20x6 và số liệu trên các dự toán bộ phận có liên quan, bảng cân đối kế toán dự toán ngày 31 tháng 12 năm 20x7 của công ty A được lập như sau:
Bảng 4.11: Bảng cân đối kế toán dự toán Ngày 31 tháng 12 năm 20x7
(đvt: 1.000.000 đồng)
TÀI SẢN | Số tiền | NGUỒN VỐN | Số tiền |
A. Tài sản ngắn hạn Tiền (1) Phải thu khách hàng (2) Hàng tồn kho (3) B. Tài sản dài hạn Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế Chi phí xây dựng cơ bản dở dang | 3.218 538 1.800 880 10.245 9.395 12.483 (3.088) 850 | A. Nợ phải trả Phải trả người bán Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác B. Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối | 1.418 1.168 250 12.045 8.750 3.295 |
Tổng cộng tài sản | 13.463 | Tổng công nguồn vốn | 13.463 |
Thuyết minh số liệu trên bảng cân đối kế toán dự toán ngày 31/12/2017:
(1). Số liệu được lấy trên bảng 4 8 “Dự toán tiền"
(2). Số liệu được tính từ bảng 4.1 “Dự toán tiêu thụ sản phẩm” Số dư khoản phải thu khách hàng ngày 31 tháng 12 năm 20x7 là 30% × 6.000 triệu đồng.
(3). Số liệu được tính từ bảng 4.3 “Dự toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp" và bảng 4.6 “Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ". Trị giá hàng tồn kho tồn kho cuối năm 20x7 là (3.200 kg × 0,1 triệu đồng/kg) + 560 triệu đồng.
(4). Số liệu được tính từ bảng 4.10 "Dự toán bảng cân đối kế toán" năm trước và bảng 4.8 “Dự toán tiền". Nguyên giá tài sản cố định hữu hình thể hiện trên bảng cân đối kế toán năm trước là 9.610 triệu đồng cộng thêm 2.873 triệu đồng mua tài sản cố định trong năm dự toán.
(5) Số liệu được tính từ bảng 4.10 "Bảng cân đối kế toán" năm trước, bảng 4.5 “Dự toán chi phí sản xuất chung" và bảng 4.7 "Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp". Giá trị hao mòn lũy kế trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/20×6 là 1.808 triệu đồng, cộng thêm với giá trị hao mòn lũy kế tăng lên trong năm dự toán là 1.280 triệu đồng (776 triệu đồng + 504 triệu đồng).
(6). Số liệu trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/20x6 (không thay đổi). (7). Số liệu được tính từ bảng 43 “Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Số dư khoản phải trả người bán cuối năm 20x7 là 50% x 2.336 triệu đồng.
(8). Số liệu trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/20×6 (không thay đổi).
(9). Bảng cân đối kế toán năm trước (khoản này không có thay đổi).
(10). Số liệu được tính từ bảng 4.10: “Bảng cân đối kế toán" năm trước. bảng 4.9: Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh" và bảng 4.8: “Dự toán tiền . Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán đến ngày 31/12/20×7: 1.756 triệu đồng + 1.839 triệu đồng – 300 triệu đồng.