6. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cùng được lập dựa trên dự toán sản xuất. Nhà quản trị phải biết trước nhu cầu lao động trong cả năm đó có dự toán điều chỉnh lực lượng lao động thích nghi với tinh hình hoạt động kinh doanh. không làm ảnh hưởng đến sản xuất. Để lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp trước hết phải xây dựng định mức thời gian lao động trực tiếp cần để sản xuất ra một sản phẩm rồi nhân với định mức đơn giá một giờ công lao động trực tiếp.
Định mức thời gian để hoàn tất một đơn vị sản phẩm là công việc khá phức tạp, bởi vì để hoàn tất một sản phẩm phải thực hiện nhiều hoạt động. Nhà quản trị phải tính được định mức thời gian cho từng hoạt động Tổng cộng định mức thời gian của tất cả các hoạt động ta sẽ có định mức thời gian cho một đơn vi sản phẩm. Định mức thời gian cho từng hoạt động được xác định bằng phương pháp bấm giờ
Ví dụ 4.7: Giả sử tại Công ty A xây dựng định mức thời gian lao động trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm K như sau:
Định mức đơn giá một giờ lao động trực tiếp bao gồm các khoản sau
- Mức lương cơ bản một giờ.
- Các khoản phụ cấp lương
- Các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp)
Mỗi loại sản phẩm do một bộ phận thực hiện mà trong đó tập hợp nhiều người lao động có mức lương khác nhau. Như vậy, định mức đơn giá cho một giờ lao động trực tiếp không thể tính được cho từng công nhân mà phải tính bình quân cho toàn bộ công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm đó.
Ví dụ 4.8:
Công ty A sản xuất sản phẩm K có 78 công nhân, mỗi công nhân làm việc 8 giờ 1 ngày và một tháng làm việc 20 ngày. Tổng số tiền lương cơ bản của 78 công nhân là 322.683.000 đồng. Các khoản phụ cấp bằng 30% trên lương cơ bản. Các khoản trích theo lương được tính bằng 19% của lương cơ bản cộng với phụ cấp lương.
Tổng số giờ làm việc trong tháng 78 × 20 x 8 = 12.480 (giờ)
Định mức đơn giá cho một giờ lao động trực tiếp để sản xuất sản phẩm K được xây dựng như sau (đvt: đồng)
Chi phí nhân công trực tiếp:
-Lương cơ bản (322.683.000 đồng/ 12.480 giờ) = 25.856
-Phụ cấp lương (30% lương cơ bản) =7.757
-Các khoản trích theo lương = 19% x (25.856 +7 757) = 6.387
-Định mức đơn giá một giờ lao động trực tiếp = 40.000
Sau khi tính được định mức đơn giá một giờ công lao động và định mức thời gian cho một đơn vị sản phẩm, ta sẽ tính được chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm là 1 giờ sản phẩm × 40.000 đồng/giờ = 40.000. Sau khi định mức về chi phí nhân công trực tiếp hoàn tất, dự toán chi phí nhân công trực tiếp sẽ được lập như sau:
Bảng 4.4: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2017 (đvt: 1.000.000 đồng)
Chú ý: Để phục vụ cho việc lập dự toán tiền, số tiền chi ra cho chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ đúng bằng tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ đó.
7. Dự toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất còn lại ngoài
chi phi nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Các chi phí này được chia ra thành biến phí và định phí.
+ Đối với biến phí sản xuất chung: Phải tính đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung và định mức thời gian cho một đơn vị sản phẩm.
Đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung có thể được tính căn cứ vào số liệu kỳ trước và điều chỉnh cho phù hợp với kỳ này, đơn giá phân bố này được tính theo công thức:
Đơn giá phân bố biến phí sản xuất chung = Tổng biến phí sản xuất chung/ Tổng số giờ máy (hoặc tổng số giờ lao động trực tiếp)
Định mức thời gian cho một đơn vị sản phẩm: Trước hết ta tính định mức thời gian lao động hoặc định mức thời gian hoạt động của máy móc thiết bị tính cho một đơn vị sản phẩm. Sau đó tính tổng số thời gian lao động hoặc thời gian hoạt động của máy móc thiết bị trong kỳ dự toán, lấy kết quả đó nhân với đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung.
+ Đối với định phí sản xuất chung: Phải được ước tính theo tổng định phí sản xuất chung trong kỳ dự toán, có thể được tính căn cứ vào số liệu kỳ trước và điều chỉnh cho phù hợp với kỳ này.
Khi tính lượng tiền chi cho chi phí sản xuất chung để làm cơ sở cho việc lập dự toán tiền, cần phải loại trừ các khoản được ghi nhận là chi phí sản xuất chung nhưng không phải chi tiền như: chi phí khấu hao tài sản cố định, các khoản chi phí trích trước.
Ví dụ 4.9: Tại công ty A, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho sản phẩm K theo số giờ lao động trực tiếp, đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung ước tính là 4 ngàn đồng/giờ. Tổng định phí sản xuất chung dự kiến phát sinh hàng quý là 604 triệu đồng, khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng trích hàng quý là 194 triệu đồng.
Bảng 4.4: Dự toán chi phí sản xuất chung
Năm 2017 (đvt: 1.000.000 đồng)
8. Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ
Sau khi hoàn tất tất cả các dự toán trên, ta tập hợp số liệu lại để tính giá thành một đơn vị thành phẩm, sau đó tính trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ = Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ x Giá thành đơn vị thành phẩm
Căn cứ vào các dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ được lập như sau:
Bảng 4.6: Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ
Sản phẩm K . Năm 2017
(đvt: 1.000.000 đồng)
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cùng được lập dựa trên dự toán sản xuất. Nhà quản trị phải biết trước nhu cầu lao động trong cả năm đó có dự toán điều chỉnh lực lượng lao động thích nghi với tinh hình hoạt động kinh doanh. không làm ảnh hưởng đến sản xuất. Để lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp trước hết phải xây dựng định mức thời gian lao động trực tiếp cần để sản xuất ra một sản phẩm rồi nhân với định mức đơn giá một giờ công lao động trực tiếp.
Định mức thời gian để hoàn tất một đơn vị sản phẩm là công việc khá phức tạp, bởi vì để hoàn tất một sản phẩm phải thực hiện nhiều hoạt động. Nhà quản trị phải tính được định mức thời gian cho từng hoạt động Tổng cộng định mức thời gian của tất cả các hoạt động ta sẽ có định mức thời gian cho một đơn vi sản phẩm. Định mức thời gian cho từng hoạt động được xác định bằng phương pháp bấm giờ
Ví dụ 4.7: Giả sử tại Công ty A xây dựng định mức thời gian lao động trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm K như sau:
Hoạt động | Thời gian (giờ) |
Đứng máy | 0,6 |
Giải lao | 0,1 |
Lau chùi máy và chết máy | 0,1 |
Di chuyển | 0,2 |
Định mức thời gian cho một sản phẩm K | 1,0 |
Định mức đơn giá một giờ lao động trực tiếp bao gồm các khoản sau
- Mức lương cơ bản một giờ.
- Các khoản phụ cấp lương
- Các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp)
Mỗi loại sản phẩm do một bộ phận thực hiện mà trong đó tập hợp nhiều người lao động có mức lương khác nhau. Như vậy, định mức đơn giá cho một giờ lao động trực tiếp không thể tính được cho từng công nhân mà phải tính bình quân cho toàn bộ công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm đó.
Ví dụ 4.8:
Công ty A sản xuất sản phẩm K có 78 công nhân, mỗi công nhân làm việc 8 giờ 1 ngày và một tháng làm việc 20 ngày. Tổng số tiền lương cơ bản của 78 công nhân là 322.683.000 đồng. Các khoản phụ cấp bằng 30% trên lương cơ bản. Các khoản trích theo lương được tính bằng 19% của lương cơ bản cộng với phụ cấp lương.
Tổng số giờ làm việc trong tháng 78 × 20 x 8 = 12.480 (giờ)
Định mức đơn giá cho một giờ lao động trực tiếp để sản xuất sản phẩm K được xây dựng như sau (đvt: đồng)
Chi phí nhân công trực tiếp:
-Lương cơ bản (322.683.000 đồng/ 12.480 giờ) = 25.856
-Phụ cấp lương (30% lương cơ bản) =7.757
-Các khoản trích theo lương = 19% x (25.856 +7 757) = 6.387
-Định mức đơn giá một giờ lao động trực tiếp = 40.000
Sau khi tính được định mức đơn giá một giờ công lao động và định mức thời gian cho một đơn vị sản phẩm, ta sẽ tính được chi phí nhân công trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm là 1 giờ sản phẩm × 40.000 đồng/giờ = 40.000. Sau khi định mức về chi phí nhân công trực tiếp hoàn tất, dự toán chi phí nhân công trực tiếp sẽ được lập như sau:
Bảng 4.4: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2017 (đvt: 1.000.000 đồng)
Chỉ tiêu | Quý 1 | Quý 2 | Quý 3 | Quý 4 | Cả năm |
Số lượng sản phẩm cần sản xuất (sp) Định mức thời gian lao động (giờ/sp) Tổng nhu cầu về thời gian lao động (giờ) | 21.000 1 21.000 | 48.000 1 48.000 | 54.000 1 54.000 | 28.000 1 28.000 | 151.000 1 151.000 |
Định mức giá một giờ lao động trực tiếp Tổng chi phí nhân công trực tiếp | 0.04 840 | 0.04 1.920 | 0.04 2.160 | 0.04 1.120 | 0.04 6.040 |
Chú ý: Để phục vụ cho việc lập dự toán tiền, số tiền chi ra cho chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ đúng bằng tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ đó.
7. Dự toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất còn lại ngoài
chi phi nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Các chi phí này được chia ra thành biến phí và định phí.
+ Đối với biến phí sản xuất chung: Phải tính đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung và định mức thời gian cho một đơn vị sản phẩm.
Đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung có thể được tính căn cứ vào số liệu kỳ trước và điều chỉnh cho phù hợp với kỳ này, đơn giá phân bố này được tính theo công thức:
Đơn giá phân bố biến phí sản xuất chung = Tổng biến phí sản xuất chung/ Tổng số giờ máy (hoặc tổng số giờ lao động trực tiếp)
Định mức thời gian cho một đơn vị sản phẩm: Trước hết ta tính định mức thời gian lao động hoặc định mức thời gian hoạt động của máy móc thiết bị tính cho một đơn vị sản phẩm. Sau đó tính tổng số thời gian lao động hoặc thời gian hoạt động của máy móc thiết bị trong kỳ dự toán, lấy kết quả đó nhân với đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung.
+ Đối với định phí sản xuất chung: Phải được ước tính theo tổng định phí sản xuất chung trong kỳ dự toán, có thể được tính căn cứ vào số liệu kỳ trước và điều chỉnh cho phù hợp với kỳ này.
Khi tính lượng tiền chi cho chi phí sản xuất chung để làm cơ sở cho việc lập dự toán tiền, cần phải loại trừ các khoản được ghi nhận là chi phí sản xuất chung nhưng không phải chi tiền như: chi phí khấu hao tài sản cố định, các khoản chi phí trích trước.
Ví dụ 4.9: Tại công ty A, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho sản phẩm K theo số giờ lao động trực tiếp, đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung ước tính là 4 ngàn đồng/giờ. Tổng định phí sản xuất chung dự kiến phát sinh hàng quý là 604 triệu đồng, khấu hao tài sản cố định tại phân xưởng trích hàng quý là 194 triệu đồng.
Bảng 4.4: Dự toán chi phí sản xuất chung
Năm 2017 (đvt: 1.000.000 đồng)
Chỉ tiêu | Quý 1 | Quý 2 | Quý 3 | Quý 4 | Cả năm |
Tổng thời gian lao động trực tiếp | 21.000 | 48.000 | 54.000 | 28.000 | 151.000 |
Đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung | 0,004 | 0,004 | 0,004 | 0,004 | 0,004 |
Biến phí sản xuất chung | 84 | 192 | 216 | 112 | 604 |
Định phí sản xuất chung | 604 | 604 | 604 | 604 | 2.416 |
Tổng chi phí sản xuất chung dự toán | 688 | 796 | 820 | 716 | 3.020 |
(-) Khấu hao tài sản cố định | 194 | 194 | 194 | 194 | 776 |
Tiền chi cho chi phí sản xuất chung | 494 | 602 | 626 | 522 | 2.244 |
8. Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ
Sau khi hoàn tất tất cả các dự toán trên, ta tập hợp số liệu lại để tính giá thành một đơn vị thành phẩm, sau đó tính trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ = Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ x Giá thành đơn vị thành phẩm
Căn cứ vào các dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ được lập như sau:
Bảng 4.6: Dự toán tồn kho thành phẩm cuối kỳ
Sản phẩm K . Năm 2017
(đvt: 1.000.000 đồng)
Chi tiêu | Lượng | Giá | Số tiền |
Chi phí sản xuất 1 sản phẩm | 0.14 | ||
• Chi phí NVL trực tiếp | 0,8 kg | 0,1/kg | 0,08 |
• Chi phí nhân công trực tiếp | 1 giờ | 0,04/giờ | 0,04 |
• Chi phí sản xuất chung | 1 giờ | 0,02/giờ | 0,02 |
Thành phẩm tồn kho cuối kỳ | 4.000 sp | 0,14/sp | 560 |