4. Dự toán sản xuất
Sau khi dự toán tiêu thụ đã được lập xong, các yêu cầu sản xuất cho kỳ dự toán có thể được xác định để phục vụ cho việc lập dự toán sản xuất. Số lượng sản phẩm sản xuất ra phải đủ để thỏa mãn cho yêu cầu của tiêu thụ và cho yêu cầu tồn kho cuối kỳ.
Một phần của số sản phẩm theo yêu cầu đã có sẵn trong tồn kho đầu kỳ dự toán, số còn lại cần phải được sản xuất ra trong kỳ dự toán Số lượng sản phẩm sản xuất có thể xác định như sau:
Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng sản xuất trong kỳ = Số lượng tiêu thụ trong kỳ + Số lượng tồn kho cuối kỳ
Số lượng sản xuất trong kỳ = Số lượng tiêu thụ trong kỳ + Số lượng tồn kho cuối kỳ - Số lượng tồn kho đầu kỳ
Ví dụ 4.3: Công ty A căn cứ vào dự toán tiêu thụ sản phẩm K trong năm 2017, dự kiến sản phẩm tồn kho cuối quý bằng 20% nhu cầu tiêu thụ của quý sau, số lượng sản phẩm tồn kho đầu năm và cuối năm lần lượt là 3.000 và 4.000 Dự toán sản xuất sẽ được lập như sau
Bảng 4.2: Dự toán sản xuất
Sản phẩm K - Năm 20x7
(đvt: sản phẩm)
Để lập dự toán sản xuất, nhà quản trị cần thiết phải dự kiến cả số lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ. Nếu số lượng sản phẩm tồn kho được tính quá nhiều thì có thể gây ra việc ử dụng vốn và tốn kém chi phí để dự trữ hàng tồn kho đó. Nếu số lượng sản phẩm tồn kho được tính quá ít thì sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ và sản xuất của kỳ sau.
Đối với các doanh nghiệp thương mại không lập dự toán sản xuất mà lập dự toán mua hàng hoá. Dự toán này trình bày số lượng hàng hóa mua vào để cung cấp cho việc tiêu thụ. Bảng dự toán này giống như dự toán sản xuất nhưng thể hiện số lượng hàng hóa mua vào chứ không phải số lượng sản phẩm sản xuất. Mẫu của dự toán mua hàng như sau:
DỰ TOÁN MUA HÀNG
SỐ TIỀN DỰ KIẾN CHI RA QUA CÁC QUÝ
5. Dự toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Đi toán sản xuất sau khi đã được lập xong, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được soạn thảo để tính ra lượng nguyên vật liệu và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết cho quá trình sản xuất Ngoài ra dự toán này còn chỉ ra lượng nguyên vật liệu cần mua để thỏa mãn cho nhu cầu sản xuất và tồn kho cuối kỳ Khối lượng và trị giá nguyên vật liệu cần mua được tính theo công thức sau:
Khối lượng NVL cần mua = Khối lượng NVL cần cho sản xuất + Khối lượng NVL tồn kho cuối kỳ - Khối lượng NVL tồn kho đầu kỳ
Khối lượng NVL cần cho sản xuất = Số lượng sản phẩm sản xuất x Mức tiêu hao NVL cho một sản phẩm
Trị giá mua NVL = Khối lượng NVL cần mua x Đơn giá mua NVL
Khi tính toán nhu cầu về lượng nguyên vật liệu cho một sản phẩm và đơn mà cho một đơn vị nguyên vật liệu cực là ta làm công việc định mức
Định mức lượng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm phản ánh Hàng nguyên vật liệu tiêu hóa cho một đơn vị sản phẩm và những hao hụt không thể tránh được. Lượng nguyên vật liệu tiêu hao trong một sản phẩm là di hậu cần thiết để định mức chi phí nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm cho kỳ dự toán
Ví dụ 4.4:
Trong kỳ báo cáo, công ty A xuất 113.400 kg vật liệu R và sản xuất được 140.000 sản phẩm K, trong đó hao hụt và tổn thất tính được là 2.800 kg, số thực tế chuyển vào sản phẩm là 110.600 kg, vậy lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho một sản phẩm là 0,81 kg. Trong kỳ dự toán công ty dự định cải tiến kỹ thuật để làm giảm mức hao hụt từ 2.800 kg xuống còn 1.400 kg. Vậy định mức nguyên vật liệu cho ký dự toán là
= (110.600+ 1.400)/ 140.000 = 0,80 kg/sản phẩm
Vậy định mức chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là 0,8 kg/sản phẩm × 100.000 đồng/kg = 80.000 đồng/sản phẩm. Sau khi xác định được các định mức ở trên, tiến hành lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Định mức giá cho một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp phải bao gồm giá mua vật liệu cộng các chi phí mua và phải trừ chiết khấu được hưởng (chi tỉnh số tiền thực trả cho người cung cấp).
Ví dụ 4.5: Tại công ty A, định mức giá cho 1 kg vật liệu R như sau: (đvt: đồng)
Ví dụ 4.6: Công ty A có tài liệu như sau:
• Tồn kho nguyên vật liệu R đầu năm: 1.680 kg, yêu cầu tồn kho cuối quý bằng 10% nhu cầu nguyên vật liệu cần cho sản xuất ở quý sau, tồn kho cuối năm 20x7 là 3.200 kg
• Chi phí mua nguyên vật liệu được trả ngay bằng tiền mặt 50% trong quý mua, nó còn lại được thành toàn trong quý kế tiếp.
• Khoản nợ phải trả người bán vào thời điểm cuối năm trước là 514.000.000 đồng.
Căn cứ vào tài liệu trên, dự toán sản xuất và các thông tin liên quan đến nguyên vật liệu B ở ví dụ 4.4 và 4.5, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập như sau:
Bảng 43: Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu R - Nam 40x7
(đvt: 1.000.000 đồng)
SỐ TIẾN DỰ KIẾN CHI RA QUA CÁC QUỸ
Dự toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp thường đi kèm với bảng tính tanh nó tiến dự kiến chỉ ra cho việc mua nguyên liệu vật liệu Viện tính toán này rất cần thiết cho việc soạn thảo dự toán tiến. Số tiền chi mua nguyên liệu vật hơn trong kỳ dự toán sẽ gồm khoản chi của kỳ trước chuyển sang cộng với khoản chi trong kỳ dự toán.
Sau khi dự toán tiêu thụ đã được lập xong, các yêu cầu sản xuất cho kỳ dự toán có thể được xác định để phục vụ cho việc lập dự toán sản xuất. Số lượng sản phẩm sản xuất ra phải đủ để thỏa mãn cho yêu cầu của tiêu thụ và cho yêu cầu tồn kho cuối kỳ.
Một phần của số sản phẩm theo yêu cầu đã có sẵn trong tồn kho đầu kỳ dự toán, số còn lại cần phải được sản xuất ra trong kỳ dự toán Số lượng sản phẩm sản xuất có thể xác định như sau:
Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng sản xuất trong kỳ = Số lượng tiêu thụ trong kỳ + Số lượng tồn kho cuối kỳ
Số lượng sản xuất trong kỳ = Số lượng tiêu thụ trong kỳ + Số lượng tồn kho cuối kỳ - Số lượng tồn kho đầu kỳ
Ví dụ 4.3: Công ty A căn cứ vào dự toán tiêu thụ sản phẩm K trong năm 2017, dự kiến sản phẩm tồn kho cuối quý bằng 20% nhu cầu tiêu thụ của quý sau, số lượng sản phẩm tồn kho đầu năm và cuối năm lần lượt là 3.000 và 4.000 Dự toán sản xuất sẽ được lập như sau
Bảng 4.2: Dự toán sản xuất
Sản phẩm K - Năm 20x7
(đvt: sản phẩm)
Chỉ tiêu | Quý 1 | Quý 2 | Quý 3 | Quý 4 | Cả năm |
Số lượng tiêu thụ dự toán | 15.000 | 45.000 | 60.000 | 30.000 | 150.000 |
Số lượng tồn kho cuối kỳ | 9.000 | 12.000 | 6.000 | 4.000 | 4.000 |
Tổng nhu cầu | 24.000 | 57.000 | 66.000 | 34.000 | 154.000 |
Số lượng tồn kho đầu kỳ | 3.000 | 9.000 | 12.000 | 6.000 | 3.000 |
Số lượng cần sản xuất | 21.000 | 48.000 | 54.000 | 28.000 | 151.000 |
Để lập dự toán sản xuất, nhà quản trị cần thiết phải dự kiến cả số lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ. Nếu số lượng sản phẩm tồn kho được tính quá nhiều thì có thể gây ra việc ử dụng vốn và tốn kém chi phí để dự trữ hàng tồn kho đó. Nếu số lượng sản phẩm tồn kho được tính quá ít thì sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu thụ và sản xuất của kỳ sau.
Đối với các doanh nghiệp thương mại không lập dự toán sản xuất mà lập dự toán mua hàng hoá. Dự toán này trình bày số lượng hàng hóa mua vào để cung cấp cho việc tiêu thụ. Bảng dự toán này giống như dự toán sản xuất nhưng thể hiện số lượng hàng hóa mua vào chứ không phải số lượng sản phẩm sản xuất. Mẫu của dự toán mua hàng như sau:
DỰ TOÁN MUA HÀNG
Chỉ tiêu | Quý 1 | Quý 2 | Quý 3 | Quý 4 | Cả năm |
Số lượng hàng hóa tiêu thụ | |||||
Số lượng hàng tồn kho cuối kỳ | |||||
Tổng nhu cầu | |||||
Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ | |||||
Số lượng hàng cần mua | |||||
Đơn giá mua | |||||
Trị giá hàng mua |
SỐ TIỀN DỰ KIẾN CHI RA QUA CÁC QUÝ
Chỉ tiêu | Quý 1 | Quý 2 | Quý 3 | Quý 4 | Cả năm |
Khoản nợ năm trước chuyển sang | |||||
Chi cho mua hàng quý 1 | |||||
Chi cho mua hàng quý 2 | |||||
Chi cho mua hàng quý 3 | |||||
Chi cho mua hàng quý 4 | |||||
Tổng chi |
5. Dự toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
Đi toán sản xuất sau khi đã được lập xong, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được soạn thảo để tính ra lượng nguyên vật liệu và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần thiết cho quá trình sản xuất Ngoài ra dự toán này còn chỉ ra lượng nguyên vật liệu cần mua để thỏa mãn cho nhu cầu sản xuất và tồn kho cuối kỳ Khối lượng và trị giá nguyên vật liệu cần mua được tính theo công thức sau:
Khối lượng NVL cần mua = Khối lượng NVL cần cho sản xuất + Khối lượng NVL tồn kho cuối kỳ - Khối lượng NVL tồn kho đầu kỳ
Khối lượng NVL cần cho sản xuất = Số lượng sản phẩm sản xuất x Mức tiêu hao NVL cho một sản phẩm
Trị giá mua NVL = Khối lượng NVL cần mua x Đơn giá mua NVL
Khi tính toán nhu cầu về lượng nguyên vật liệu cho một sản phẩm và đơn mà cho một đơn vị nguyên vật liệu cực là ta làm công việc định mức
Định mức lượng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm phản ánh Hàng nguyên vật liệu tiêu hóa cho một đơn vị sản phẩm và những hao hụt không thể tránh được. Lượng nguyên vật liệu tiêu hao trong một sản phẩm là di hậu cần thiết để định mức chi phí nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm cho kỳ dự toán
Ví dụ 4.4:
Trong kỳ báo cáo, công ty A xuất 113.400 kg vật liệu R và sản xuất được 140.000 sản phẩm K, trong đó hao hụt và tổn thất tính được là 2.800 kg, số thực tế chuyển vào sản phẩm là 110.600 kg, vậy lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho một sản phẩm là 0,81 kg. Trong kỳ dự toán công ty dự định cải tiến kỹ thuật để làm giảm mức hao hụt từ 2.800 kg xuống còn 1.400 kg. Vậy định mức nguyên vật liệu cho ký dự toán là
= (110.600+ 1.400)/ 140.000 = 0,80 kg/sản phẩm
Vậy định mức chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là 0,8 kg/sản phẩm × 100.000 đồng/kg = 80.000 đồng/sản phẩm. Sau khi xác định được các định mức ở trên, tiến hành lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Định mức giá cho một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp phải bao gồm giá mua vật liệu cộng các chi phí mua và phải trừ chiết khấu được hưởng (chi tỉnh số tiền thực trả cho người cung cấp).
Ví dụ 4.5: Tại công ty A, định mức giá cho 1 kg vật liệu R như sau: (đvt: đồng)
Chỉ tiêu | Số tiền |
Giá mua | 98.000 |
Chi phí vận chuyển | 3.000 |
Chi phí bốc dỡ | 1.000 |
Cộng | 102.000 |
Trừ chiết khấu được hưởng | (2.000) |
Giá định mức cho 1 kg | 100.000 |
Ví dụ 4.6: Công ty A có tài liệu như sau:
• Tồn kho nguyên vật liệu R đầu năm: 1.680 kg, yêu cầu tồn kho cuối quý bằng 10% nhu cầu nguyên vật liệu cần cho sản xuất ở quý sau, tồn kho cuối năm 20x7 là 3.200 kg
• Chi phí mua nguyên vật liệu được trả ngay bằng tiền mặt 50% trong quý mua, nó còn lại được thành toàn trong quý kế tiếp.
• Khoản nợ phải trả người bán vào thời điểm cuối năm trước là 514.000.000 đồng.
Căn cứ vào tài liệu trên, dự toán sản xuất và các thông tin liên quan đến nguyên vật liệu B ở ví dụ 4.4 và 4.5, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập như sau:
Bảng 43: Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu R - Nam 40x7
(đvt: 1.000.000 đồng)
Chỉ tiêu | Quý 1 | Quý 2 | Quý 3 | Quý 4 | Cả năm |
Số lượng sản phẩm cần sản xuất (sp) | 21.000 | 48.000 | 54.000 | 28.000 | 151.000 |
Định mức lượng NVL (kg/sp) | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 0,8 |
Nhu cầu NVL cho sản xuất (kg) | 16.800 | 38.400 | 43.200 | 22.400 | 120.800 |
Yêu cầu tồn kho NVL cuối kỳ (kg) | 3.840 | 4.320 | 2.240 | 3.200 | 3.200 |
Tổng cộng như cầu NVL | 20.640 | 42.720 | 45.440 | 25.600 | 124.000 |
Tồn kho NVL đầu kỳ (kg) | 1.680 | 3.840 | 4.320 | 2.240 | 1.680 |
NVL cần mua trong kỳ (kg) | 18.960 | 38.880 | 41.120 | 23.360 | 122.320 |
Đơn giá mua 1 kg NVL | 0.1 | 0.1 | 0.1 | 0.1 | 0.1 |
Chi phí mua NVL | 1.896 | 3.888 | 4.112 | 2.336 | 12.232 |
Chi phí NVL trực tiếp | 1.680 | 3.840 | 4.320 | 2.240 | 12.080 |
SỐ TIẾN DỰ KIẾN CHI RA QUA CÁC QUỸ
Khoản nợ năm trước chuyển sang | 514 | 514 | |||
Chi cho NVL mua trong quý 1 | 948 | 948 | 1.896 | ||
Chi cho NVL mua trong quý 2 | 1.944 | 1.944 | 3.888 | ||
Chi cho NVL mua trong quý 3 | 2.056 | 2.056 | 4.112 | ||
Chi cho NVL mua trong quý 4 | 1.168 | 1.168 | |||
Tổng chi | 1.462 | 2.892 | 4.000 | 3.224 | 11.578 |
Dự toán chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp thường đi kèm với bảng tính tanh nó tiến dự kiến chỉ ra cho việc mua nguyên liệu vật liệu Viện tính toán này rất cần thiết cho việc soạn thảo dự toán tiến. Số tiền chi mua nguyên liệu vật hơn trong kỳ dự toán sẽ gồm khoản chi của kỳ trước chuyển sang cộng với khoản chi trong kỳ dự toán.