KTTH P5 - Kế toán công cụ dụng cụ

khuctinhsy

Member
Hội viên mới
KẾ TOÁN CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
1. Những vấn đề chung về công cụ dụng cụ:
1.1 – Khái niệm:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu các chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy công cụ dụng cụ được quản lý và hạch toán như vật liệu. Ngoài ra, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng vẫn hạch toán là công cụ dụng cụ :
- Các lán trại tạm thời, đà giáo (ngành xây dựng cơ bản ), ván khuôn, công cụ dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần vào giá trị của bao bì.
- Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc...
1.2 – Đặc điểm
Đặc điểm của công cụ dụng cụ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN nhưng giá trị của chúng được phân bổ 1 lần, 2 lần hoặc nhiều lần vào chi phí của DN.
1.3 – Phân loại:
- Căn cứ vào giá trị và thời gian sử dụng có thể chia CCDC thành 2 loại : phân bổ 1 lần và phân bổ nhiều lần
- Căn cứ vào phạm vi bảo quản và sử dụng : Công cụ trong kho và công cụ đang dùng.
1.4 – Nguyên tắc hạch toán :
- Nguyên tắc kế toán CCDC giống như nguyên tắckế toán NVL vì chúng đều là những khoản mục của hàng tồn kho.
- Việc tính giá nhập, xuất CCDC cũng được thực hiện tương tự như đối với vật liệu.
2. Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất CCDC:
2.1 - Chứng từ kế toán:
- Hoá đơn bán hàng thông thường hoặc hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Biên bảnkiểm kê CCDC tồn kho, …
2.2 - Tài khoản sử dụng:
§ TK 153 "Công cụ dụng cụ"
Bên Nợ : - Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh, công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê
Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho
Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (Phương pháp Kiểm kê định kỳ)
Bên Có : - Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ xuất kho để sử dụng vào sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn.
- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ dụng cụ được hưởng
- Trị giá công cụ dụng cụ trả lại hoặc được giảm giá
- Trị giá trị công cụ dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (Phương pháp Kiểm kê định kỳ)
Số Dư Nợ : Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho
2.3 – Kế toán CCDC nhập, xuất kho (Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
a. Nhập kho CCDC: tương tự phần NVL
b. Xuất kho CCDC :
Xuất công cụ dụng cụ sử dụng vào SXKD:
(1) Phân bổ 1 lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ có giá trị nhỏ, DN sẽ tính hết giá trị của công cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 627,641,642, 241
Có TK 153
(2) Phân bổ 2 lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ có giá trị tương đối lớn không thể tính hết 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo phương pháp này thì vào thời điểm xuất dùng kế toán sẽ phân bổ ngay 50% giá trị của công cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh, đến khi công cụ bị hỏng, bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng thì kế toán sẽ phân bổ phần giá trị còn lại của công cụ vào chi phí SXKD
- Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ 2 lần :
Nợ TK 142, 242
Có TK 153
- Lần đầu phân bổ 50% giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh :
Nợ TK 627,641,642, 241
Có TK 142,242
- Khi báo hỏng hoặc mất mát hoặc hết thời gian sử dụng theo qui định thì phải phân bổ hết giá trị còn lại theo công thức :
Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388, 334 : Khoản bồi thường vật chất
Nợ TK 623,627,641,642, 241 : Số phân bổ lần 2
Có TK 142,242 : Chi phí trả trước
(3) Phân bổ nhiều lần : áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ có giá trị lớn không thể phân bổ theo kiểu 2 lần. Trường hợp này kế toán phải căn cứ vào giá trị công cụ xuất dùng và mức độ tham gia của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh để xác định số lần phải phân bổ và mức phân bổ mỗi lần :
- Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần :
Nợ TK 142,242
Có TK 153
- Khi phân bổ CCDC xuất dùng cho từng kỳ kế toán :
Nợ TK 241,623, 627,641,642,
Có TK 142,242
- Khi báo hỏng hoặc mất mát thì phải phân bổ hết giá trị còn lại theo công thức :
Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388,334 : Khoản bồi thường vật chất
Nợ TK 241,623,627,641,642 : Số phân bổ lần sau cùng
Có TK 142,242 : Số phải phân bổ lần sau cùng
Xuất kho CCDC cho thuê:
(1) Khi xuất kho CCDC cho thuê:
Nợ TK 142,242
Có TK 153
(2) Phân bổ giá trị CCDC cho thuê vào chi phí
Nợ TK 627
Có TK 142,242
(3) Phản ánh doanh thu về cho thuê CCDC
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền thu được, phải thu
Có TK 5113 : Doanh thu bánhàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
(4) Nhận lại CCDC cho thuê, kế toán ghi
Nợ TK 153
Có TK 142, 242
2.4 – Kế toán CCDC nhập, xuất kho (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế CCDC tồn kho đầu kỳ
Nợ TK 611
Có TK 151, 153
(2) Trong kỳ sử dụng tài khoản 611 “Mua hàng” thay cho TK 153 “CCDC”. Nguyên tắc phản ánh vào TK 611 và các trường hợp phát sinh giống như ở phương pháp Kê khai thường xuyên.
(3) Cuối kỳ phản ánh kết quả kiểm kê
Nợ TK 151, 153
Có TK 611
(4) Xuất kho CCDC loại phân bổ 1 lần, 2 lần và nhiều lần giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
III. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO:
1. Khái niệm :
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sxkd phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập BCTC vào cuối kỳ hạch toán.
Giá trị thuần của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sxkd bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ưlớc tính cần thiết cho việc bán chúng.
2. Nguyên tắc và điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2.1 Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
Cuối niên độ kế toán vào thời điểm lập BCTC năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là phẩn chênh lệch giữa giá gốc > giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.
Phần chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay so với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kếtoán năm trước được xử lý như sau:
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay > khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toánnăm trước thì số chênh lệch được ghi tăng dự phòng và tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay < khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và giảm giá vốn hàng bán trong kỳ
2.2 Điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo qui định của Bộ Tài chính hoặccác bằngchứngkhác chứng minh giá gốc của hàng tồn kho
Là những loại hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập BCTCcó giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc được ghi nhận trên sổ kế toán của DN.
Trường hợp các loại NVL, CCDC tồn kho có giá trị bị giảm so với giá gốc nhưng giá bán của các sản phẩm, dịchvụ được sản xuất ra từ chúng không bị giảm giá hoặc bị giảm giá nhưng giá bán vần bằng hoặc cao hơn giá thành sx của sp thì không được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3. Tài khoản sử dụng:
TK 159 dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm sút của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
§ TK 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho"
Bên Nợ : - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốnhàng bán trong kỳ
Bên Có : - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Số Dư Có : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
4. Định khoản các nghiệp vụ chủ yếu:
Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình thực tế biến động giá cả hàng tồn kho của đơn vị, khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm sút của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(1) Cuối kỳ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, kế toán ghi
Nợ TK 632
Có TK 159
(2) Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay > khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
(3) Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay < khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632


 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top