2. Mua sắm TSCĐ
Đối với trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm, kế toán phải phản ánh được các ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như sau:
Làm tăng TSCĐ (TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình) theo nguyên giá. Đồng thời làm giảm tiền (nếu đã trả tiền); hoặc phát sinh khoản nợ phải trả.
Khi mua sắm TSCĐ, nếu được hình thành từ các nguồn vốn khác không phải là vấn kinh doanh và khoản vay như nguồn vốn đầu tư XDCB, quỹ phúc lớn, quỹ phát triển khoa h học và công nghệ, thì tùy mục đích sử dụng TSCĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hai hoạt động phúc lợi, hoặc hoạt động phát triển khoa học và công nghệ, lúc này có sà chuyển dịch nguồn vốn, kế toán phải ghi nhận sự chuyển nguồn này.
2.1 Mua tài sản cố định riêng lẻ
TH1: Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
-Tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng vào hoạt động phúc lợi.
-Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng vào hoạt động phát triển khoa học và công nghệ.
TH2: Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
-Tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng vào hoạt động phúc lợi.
-Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng vào hoạt động phát triển khoa học và công nghệ
Ví dụ 2: Mua TSCĐ hữu hình
Ngày 05/01/N, Mua một TSCĐ hữu hình, giá mua chưa thuế 100.000.000đ, thuế GTGT 10.000.000đ và chi phí trước khi sử dụng 1.050.000đ, trong đó thuế GTGT 50.000đ, tất cả trả bằng tiền mặt. Tài sản này được đưa vào sử dụng ngày trong ngày 05/01
- Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, như phục vụ sản xuất, bán hàng quản lý doanh nghiệp
Khi mua TSCĐ hữu hình bằng tiền mặt, nghiệp vụ này làm cho TSCĐ tăng. Thuế GTGT phát sinh khi mua sẽ được nhà nước hoàn lại hoặc khấu trừ với thuế GTGT đầu ra sẽ theo dõi ở tài khoản Thuế GTGT được khấu trừ, tiền mặt giảm.
Khi dùng nguồn vốn đầu tư XDCB để mua TSCĐ làm cho "nguồn vốn đầu tư XDCB" giảm và nguồn "Vốn đầu tư của chủ sở hữu" tăng
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua chưa thuế + Chi phí trước khi sử dụng chưa thuế = 100.000.000 + 1.000.000 = 101.000.000đ
Thuế GTGT được khấu trừ = 10.000.000 + 50.000 = 10.050.000đ
Mua TSCĐ hữu hình phục vụ kinh doanh đã trả bằng tiền mặt:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình 101.000.000
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ 10.050.000
Có TK 111 – Tiền mặt 111.050.000
Chuyển nguồn
Nợ TK 441 – Nguồn vốn ĐTXDCB 101.000.000
Có TK 411 – Vốn đầu tư của CSH 101.000.000
- Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi nhưng sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thuế GTGT phát sinh khi mua cũng được coi là tài sản sẽ được Nhà nước hoàn lại hoặc khấu trừ với thuế GTGT đầu ra
Mua TSCĐ hữu hình phục vụ kinh doanh đã trả bằng tiền mặt:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình 101.000.000
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ 10.050.000
Có TK 111 – Tiền mặt 111.050.000
Chuyển nguồn
Nợ TK 353(3532) Quỹ phúc lợi 101.000.000
Có TK 411 – Vốn đầu tư của CSH 101.000.000
- Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng vào hoạt động phúc lợi.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: doanh nghiệp phải tính số thuế này vào nguyên giá TSCĐ. Bút toán chuyển nguồn chỉ chuyển chi tiết "Quỹ phúc lợi" giảm và “Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ" tăng
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua có thuế + Chi phí trước khi sử dụng có thuế = 110.000.000 + 1.050.000 = 111.050.000đ
Mua TSCĐ hữu hình phục vụ phúc lợi đủ trả bằng tiền mặt:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình 111.050.000
Có TK 111 – Tiền mặt 111.050.000
Chuyển nguồn
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi 111.050.000
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 111.050.000
- Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ và sử dụng vào hoạt động phát triển khoa học và công nghệ
Mua TSCĐ hữu hình phục vụ kinh doanh đã trả bằng tiền mặt
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 101.000.000
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ 10.050.000
Có TK 111 – Tiền mặt 111.050.000
Chuyển nguồn
Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 101.000.000
Có TK 3562 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
- Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và sử dụng tài sản này vào hoạt động kinh doanh thì thuế GTGT phát sinh khi mua sẽ không được Nhà nước hoàn lại hoặc khấu trừ với thuế GTGT đầu ra (vi khí tính thuế GTGT đầu ra được tính trực tiếp trên GTGT), nên doanh nghiệp phải tính số thuế này vào nguyên giá TSCĐ.
Mua TSCĐ hữu hình phục vụ kinh doanh đã trả bằng tiền mặt
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 111.050.000
Có TK 111 – Tiền mặt 111.050.000
Lưu ý: Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay thế, ghi
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (chi tiết TSCĐ được mua, chi tiết thiết bị phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn của TSCĐ)
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ tùng thay thế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111, 112, 331, 3411,..
2.2 Mua trả góp TSCĐ
Ví dụ: Ngày 01/09 Đơn vị kinh doanh tỉnh thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mua trả góp một thiết bị và sử dụng ngay tại phân xưởng sản xuất với giá mua trả tiền ngay chia thuế GTGT: 180.000.000đ, thuế GTGT 5%, lãi trả góp 12.000.000đ (không chịu thuế GTGT), giá mua trả góp chưa thuế GTGT: 192.000.000đ. Thời gian trả góp trong 24 tháng (vào ngày cuối mỗi tháng, bắt đầu từ tháng này). Chi phí trước khi sử dụng giả sử là 0đ. Chi tiền mặt trả góp tháng thứ nhất. Khoản lãi trả góp khi mua tài sản không được vốn hóa (tức là không tính vào giá trị tài sản mua) tiên sẽ được tính vào chi phí tài chính và để xác định chi phí tài chính liên quan từng kỳ, kế toán theo dõi toàn bộ lãi trả góp ở TK Chi phí trả trước, sau đó phân bổ Chi phí này vào chi phí tài chính theo từng ký hạch toán
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trả ngay chưa thuế + Chi phí trước khi sử dụng chưa thuế
= 180.000.000 + 0 = 180.000.000đ
Thuế GTGT được khấu trừ = 9.000.000
Chi phí lãi trả góp phân bố tháng này = 12.000.000/24 = 500.000
Số tiền trả góp tháng thứ nhất = 201.000.000/24 = 8.375.000
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình 180.000.000
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ 9.000.000
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước 12.000.000
Có TK 331 - Phải trả người bán 201.000.000
Cuối tháng, phân bổ lãi trả góp tháng này (giả sử kỳ kế toán theo tháng)
Nợ TK 635 — Chi phí tài chính 500.000
Có TK 242 – Chi phí trả trước 500.000
Chi tiền mặt trả góp tháng thứ nhất
Nợ TK 331 – Phải trả người bán 8.375.000
Có TK 111 – Tiền mặt 8.375.000
2.3 Mua một nhóm các TSCĐ
Trong năm 202x, công ty B có giao dịch mua tài sản gồm đất, nhà xưởng và một thiết bị sản xuất từ một công ty bị phá sản với giá là 5 tỷ đồng bằng chuyển khoản.
Giá trị hợp lý được một công ty định giá xác định riêng biệt cho từng loại tài sản như sau: quyền sử dụng đất 3 tỷ, nhà xưởng 2 tỷ và thiết bị 1 tỷ
Công ty B dùng chính nguồn vốn kinh doanh để tài trợ cho hoạt động mua sắm này.
Thực hiện phân bố chi phí mua tài sản như sau:
Kế toán phản ánh giá mua như sau:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 2,5 tỷ (=1,65 + 0,85)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình 2,5 tỷ
Có TK 112 - TGNH 5 tỷ
Đối với trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm, kế toán phải phản ánh được các ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như sau:
Làm tăng TSCĐ (TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình) theo nguyên giá. Đồng thời làm giảm tiền (nếu đã trả tiền); hoặc phát sinh khoản nợ phải trả.
Khi mua sắm TSCĐ, nếu được hình thành từ các nguồn vốn khác không phải là vấn kinh doanh và khoản vay như nguồn vốn đầu tư XDCB, quỹ phúc lớn, quỹ phát triển khoa h học và công nghệ, thì tùy mục đích sử dụng TSCĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hai hoạt động phúc lợi, hoặc hoạt động phát triển khoa học và công nghệ, lúc này có sà chuyển dịch nguồn vốn, kế toán phải ghi nhận sự chuyển nguồn này.
2.1 Mua tài sản cố định riêng lẻ
TH1: Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
-Tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng vào hoạt động phúc lợi.
-Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng vào hoạt động phát triển khoa học và công nghệ.
TH2: Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
-Tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng vào hoạt động phúc lợi.
-Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng vào hoạt động phát triển khoa học và công nghệ
Ví dụ 2: Mua TSCĐ hữu hình
Ngày 05/01/N, Mua một TSCĐ hữu hình, giá mua chưa thuế 100.000.000đ, thuế GTGT 10.000.000đ và chi phí trước khi sử dụng 1.050.000đ, trong đó thuế GTGT 50.000đ, tất cả trả bằng tiền mặt. Tài sản này được đưa vào sử dụng ngày trong ngày 05/01
- Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài sản này được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, như phục vụ sản xuất, bán hàng quản lý doanh nghiệp
Khi mua TSCĐ hữu hình bằng tiền mặt, nghiệp vụ này làm cho TSCĐ tăng. Thuế GTGT phát sinh khi mua sẽ được nhà nước hoàn lại hoặc khấu trừ với thuế GTGT đầu ra sẽ theo dõi ở tài khoản Thuế GTGT được khấu trừ, tiền mặt giảm.
Khi dùng nguồn vốn đầu tư XDCB để mua TSCĐ làm cho "nguồn vốn đầu tư XDCB" giảm và nguồn "Vốn đầu tư của chủ sở hữu" tăng
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua chưa thuế + Chi phí trước khi sử dụng chưa thuế = 100.000.000 + 1.000.000 = 101.000.000đ
Thuế GTGT được khấu trừ = 10.000.000 + 50.000 = 10.050.000đ
Mua TSCĐ hữu hình phục vụ kinh doanh đã trả bằng tiền mặt:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình 101.000.000
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ 10.050.000
Có TK 111 – Tiền mặt 111.050.000
Chuyển nguồn
Nợ TK 441 – Nguồn vốn ĐTXDCB 101.000.000
Có TK 411 – Vốn đầu tư của CSH 101.000.000
- Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi nhưng sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thuế GTGT phát sinh khi mua cũng được coi là tài sản sẽ được Nhà nước hoàn lại hoặc khấu trừ với thuế GTGT đầu ra
Mua TSCĐ hữu hình phục vụ kinh doanh đã trả bằng tiền mặt:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình 101.000.000
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ 10.050.000
Có TK 111 – Tiền mặt 111.050.000
Chuyển nguồn
Nợ TK 353(3532) Quỹ phúc lợi 101.000.000
Có TK 411 – Vốn đầu tư của CSH 101.000.000
- Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và sử dụng vào hoạt động phúc lợi.
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: doanh nghiệp phải tính số thuế này vào nguyên giá TSCĐ. Bút toán chuyển nguồn chỉ chuyển chi tiết "Quỹ phúc lợi" giảm và “Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ" tăng
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua có thuế + Chi phí trước khi sử dụng có thuế = 110.000.000 + 1.050.000 = 111.050.000đ
Mua TSCĐ hữu hình phục vụ phúc lợi đủ trả bằng tiền mặt:
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình 111.050.000
Có TK 111 – Tiền mặt 111.050.000
Chuyển nguồn
Nợ TK 3532 - Quỹ phúc lợi 111.050.000
Có TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 111.050.000
- Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài sản này được đầu tư bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ và sử dụng vào hoạt động phát triển khoa học và công nghệ
Mua TSCĐ hữu hình phục vụ kinh doanh đã trả bằng tiền mặt
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 101.000.000
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ 10.050.000
Có TK 111 – Tiền mặt 111.050.000
Chuyển nguồn
Nợ TK 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 101.000.000
Có TK 3562 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
- Doanh nghiệp mua là đơn vị kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và sử dụng tài sản này vào hoạt động kinh doanh thì thuế GTGT phát sinh khi mua sẽ không được Nhà nước hoàn lại hoặc khấu trừ với thuế GTGT đầu ra (vi khí tính thuế GTGT đầu ra được tính trực tiếp trên GTGT), nên doanh nghiệp phải tính số thuế này vào nguyên giá TSCĐ.
Mua TSCĐ hữu hình phục vụ kinh doanh đã trả bằng tiền mặt
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 111.050.000
Có TK 111 – Tiền mặt 111.050.000
Lưu ý: Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay thế, ghi
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (chi tiết TSCĐ được mua, chi tiết thiết bị phụ tùng thay thế đủ tiêu chuẩn của TSCĐ)
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ tùng thay thế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 111, 112, 331, 3411,..
2.2 Mua trả góp TSCĐ
Ví dụ: Ngày 01/09 Đơn vị kinh doanh tỉnh thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mua trả góp một thiết bị và sử dụng ngay tại phân xưởng sản xuất với giá mua trả tiền ngay chia thuế GTGT: 180.000.000đ, thuế GTGT 5%, lãi trả góp 12.000.000đ (không chịu thuế GTGT), giá mua trả góp chưa thuế GTGT: 192.000.000đ. Thời gian trả góp trong 24 tháng (vào ngày cuối mỗi tháng, bắt đầu từ tháng này). Chi phí trước khi sử dụng giả sử là 0đ. Chi tiền mặt trả góp tháng thứ nhất. Khoản lãi trả góp khi mua tài sản không được vốn hóa (tức là không tính vào giá trị tài sản mua) tiên sẽ được tính vào chi phí tài chính và để xác định chi phí tài chính liên quan từng kỳ, kế toán theo dõi toàn bộ lãi trả góp ở TK Chi phí trả trước, sau đó phân bổ Chi phí này vào chi phí tài chính theo từng ký hạch toán
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua trả ngay chưa thuế + Chi phí trước khi sử dụng chưa thuế
= 180.000.000 + 0 = 180.000.000đ
Thuế GTGT được khấu trừ = 9.000.000
Chi phí lãi trả góp phân bố tháng này = 12.000.000/24 = 500.000
Số tiền trả góp tháng thứ nhất = 201.000.000/24 = 8.375.000
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình 180.000.000
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ 9.000.000
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước 12.000.000
Có TK 331 - Phải trả người bán 201.000.000
Cuối tháng, phân bổ lãi trả góp tháng này (giả sử kỳ kế toán theo tháng)
Nợ TK 635 — Chi phí tài chính 500.000
Có TK 242 – Chi phí trả trước 500.000
Chi tiền mặt trả góp tháng thứ nhất
Nợ TK 331 – Phải trả người bán 8.375.000
Có TK 111 – Tiền mặt 8.375.000
2.3 Mua một nhóm các TSCĐ
Trong năm 202x, công ty B có giao dịch mua tài sản gồm đất, nhà xưởng và một thiết bị sản xuất từ một công ty bị phá sản với giá là 5 tỷ đồng bằng chuyển khoản.
Giá trị hợp lý được một công ty định giá xác định riêng biệt cho từng loại tài sản như sau: quyền sử dụng đất 3 tỷ, nhà xưởng 2 tỷ và thiết bị 1 tỷ
Công ty B dùng chính nguồn vốn kinh doanh để tài trợ cho hoạt động mua sắm này.
Thực hiện phân bố chi phí mua tài sản như sau:
Tài sản | Giá trị định giá (chưa thuế) | Tỷ lệ | Giá phân bổ |
Quyền sử dụng đất | 3 tỷ | 50% | 5 tỷ x 50% = 2,5 tỷ |
Nhà xưởng | 2 tỷ | 33% | 5 tỷ x 33% = 1,65 tỷ |
Thiết bị | 1 tỷ | 17% | 5 tỷ x 17% = 0,85 tỷ |
Tổng | 6 tỷ | 100% | 5 tỷ |
Kế toán phản ánh giá mua như sau:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình 2,5 tỷ (=1,65 + 0,85)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình 2,5 tỷ
Có TK 112 - TGNH 5 tỷ