Ðề: khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm : TK 521, 531, 532
TÀI KHOẢN 521
Bên Nợ:Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
khoản này bạn được tính vào thu nhập chịu thuế nếu bạn có đăng ký với Sở công thương về việc khuyến mại này theo nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2006.
TÀI KHOẢN 531
Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
Bên Có:Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
TÀI KHOẢN 532 :
Bên Nợ:Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Bên Có:Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
như vậy các khoản giảm trừ doanh thu có liên quan tới hoạt động SXKD được tính vào chi phí hợp lý.
Riêng TK 521, phải tuân theo nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2006 và không vượt qu1a mức khống chế quy định, bạn có thể tham khảo tại thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008.hihi