Khi sử dụng các dịch vụ cung cấp bởi nước ngoài có giá trị trên 20tr đồng, thanh toán bằng thẻ tín dụng của chủ doanh nghiệp vốn không phải là tài khoản của doanh nghiệp và không thể đăng ký như quy định tại Khoản 3, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013. Các doanh nghiệp rất lo ngại bị xuất toán chi phí và không cho khấu trừ thuế gtgt. Tuy nhiên, vấn đề này đã được tháo gỡ và trả lời rõ ràng tại công văn 2543.
Theo hướng dẫn Công văn 2543/TCT-KK ngày 08 tháng 06 năm 2016 của Tổng cục thuế về việc Thanh toán qua không dùng tiền mặt:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Khoản 1, Điều 10, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Trường hợp Doanh nghiệp đăng ký sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng, thẻ tín dụng được đảm bảo bằng sổ tiết kiệm của Công ty, các khoản thanh toán phát sinh Nợ trên sao kê sử dụng thẻ tín dụng này được Công ty ủỵ quyên cho Ngân hàng tự động trích tiền từ tài khoản thanh toán của Công ty để thanh toán, tên in trên thẻ là cá nhân Giám đốc Công ty theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc theo quy định của ngân hàng phát hành thẻ. Việc thanh toán qua thẻ tín dụng nêu trên được coi là đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiên mặt theo quy định đê làm căn cứ kê khai khâu trừ thuê giá trị gia tăng đâu vào và được tính chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Các chi phí liên quan đên thẻ tín dụng gồm: phí phát hành thẻ, phí duy trì thẻ, lãi suât chậm thanh toán của thẻ được tính vào chi phí sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp nêu đảm bảo hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Như vây Thanh toán bằng thẻ tín dụng của Doanh nghiệp bằng được xem như là một hình thức Thanh toán không dùng tiền mặt và Doanh nghiệp vẫn được khấu trừ thuế và tính các chi phí khác.
Nguồn: Đạt Lâm DKT tổng hợp
Theo hướng dẫn Công văn 2543/TCT-KK ngày 08 tháng 06 năm 2016 của Tổng cục thuế về việc Thanh toán qua không dùng tiền mặt:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Khoản 1, Điều 10, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Trường hợp Doanh nghiệp đăng ký sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng, thẻ tín dụng được đảm bảo bằng sổ tiết kiệm của Công ty, các khoản thanh toán phát sinh Nợ trên sao kê sử dụng thẻ tín dụng này được Công ty ủỵ quyên cho Ngân hàng tự động trích tiền từ tài khoản thanh toán của Công ty để thanh toán, tên in trên thẻ là cá nhân Giám đốc Công ty theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc theo quy định của ngân hàng phát hành thẻ. Việc thanh toán qua thẻ tín dụng nêu trên được coi là đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiên mặt theo quy định đê làm căn cứ kê khai khâu trừ thuê giá trị gia tăng đâu vào và được tính chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Các chi phí liên quan đên thẻ tín dụng gồm: phí phát hành thẻ, phí duy trì thẻ, lãi suât chậm thanh toán của thẻ được tính vào chi phí sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp nêu đảm bảo hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Như vây Thanh toán bằng thẻ tín dụng của Doanh nghiệp bằng được xem như là một hình thức Thanh toán không dùng tiền mặt và Doanh nghiệp vẫn được khấu trừ thuế và tính các chi phí khác.
Nguồn: Đạt Lâm DKT tổng hợp