Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 396/CT-KK-KTT ngày 23/3/2016, công văn số 217/CT-KK-KTT ngày 19/2/2016 của Cục Thuế tỉnh Cà Mau và hồ sơ kèm theo về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu bị trả lại, ngày 18/5/2016, Tổng cục Thuế có Công văn 2104/TCT-KK trả lời như sau:
Trường hợp Công ty TNHH KD CBTS và XNK Quốc Việt có các lô hàng xuất khẩu bị khách hàng nước ngoài trả lại, Công ty đã kê khai điều chỉnh giảm doanh thu của hàng hóa bán ra chịu thuế suất 0% cho các lô hàng bị trả lại tại các kỳ thuế tháng 3/2014, kỳ tháng 4 và tháng 5/2014, nếu sau đó Công ty tiếp tục tái chế và xuất khẩu bán hết các lô hàng bị trả lại nêu trên, thì:
- Đề nghị Cục Thuế tỉnh Cà Mau kiểm tra đảm bảo sự phù hợp giữa hồ sơ gốc lô hàng xuất khẩu, lô hàng bên nước ngoài trả lại, lô hàng xuất khẩu sau khi tái chế về các thủ tục, điều kiện được khấu trừ, hoàn thuế GTGT: Hợp đồng (phụ lục hợp đồng) bán hàng hóa xuất khẩu; Tờ khai hải quan theo quy định, Chứng từ thanh toán qua ngân hàng...
Kết quả kiểm tra nếu xác định các lô hàng được xuất khẩu sau khi tái chế là các lô hàng đã được xuất khẩu trước đây nhưng bị khách hàng nước ngoài trả lại do sai quy cách, không đảm bảo chất lượng thì Cục Thuế tỉnh Cà Mau hướng dẫn doanh nghiệp kê khai vào chỉ tiêu [29] - Hàng hóa bán ra chịu thuế suất 0% trên Tờ khai số thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính vào kỳ thuế phát sinh doanh thu bán các lô hàng xuất khẩu bị trả lại.
- Kể từ kỳ thuế Công ty TNHH KD CBTS và XNK Quốc Việt kê khai doanh thu bán các lô hàng xuất khẩu bị trả lại nêu trên, Công ty được xem xét, giải quyết hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành.
TCT
- Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Căn cứ khoản 3 (b.11, d.2) Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT; khoản 11, khoản 12 (b) Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế;
- Căn cứ khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Trường hợp Công ty TNHH KD CBTS và XNK Quốc Việt có các lô hàng xuất khẩu bị khách hàng nước ngoài trả lại, Công ty đã kê khai điều chỉnh giảm doanh thu của hàng hóa bán ra chịu thuế suất 0% cho các lô hàng bị trả lại tại các kỳ thuế tháng 3/2014, kỳ tháng 4 và tháng 5/2014, nếu sau đó Công ty tiếp tục tái chế và xuất khẩu bán hết các lô hàng bị trả lại nêu trên, thì:
- Đề nghị Cục Thuế tỉnh Cà Mau kiểm tra đảm bảo sự phù hợp giữa hồ sơ gốc lô hàng xuất khẩu, lô hàng bên nước ngoài trả lại, lô hàng xuất khẩu sau khi tái chế về các thủ tục, điều kiện được khấu trừ, hoàn thuế GTGT: Hợp đồng (phụ lục hợp đồng) bán hàng hóa xuất khẩu; Tờ khai hải quan theo quy định, Chứng từ thanh toán qua ngân hàng...
Kết quả kiểm tra nếu xác định các lô hàng được xuất khẩu sau khi tái chế là các lô hàng đã được xuất khẩu trước đây nhưng bị khách hàng nước ngoài trả lại do sai quy cách, không đảm bảo chất lượng thì Cục Thuế tỉnh Cà Mau hướng dẫn doanh nghiệp kê khai vào chỉ tiêu [29] - Hàng hóa bán ra chịu thuế suất 0% trên Tờ khai số thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính vào kỳ thuế phát sinh doanh thu bán các lô hàng xuất khẩu bị trả lại.
- Kể từ kỳ thuế Công ty TNHH KD CBTS và XNK Quốc Việt kê khai doanh thu bán các lô hàng xuất khẩu bị trả lại nêu trên, Công ty được xem xét, giải quyết hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành.
TCT