Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

mtien

New Member
Hội viên mới
Các bạn ơi, vui lòng cho mình hỏi, công ty mình bán hàng cho 1 công ty khác, sau khi giao hàng và ghi nhận doanh thu khách hàng đã thanh toán tiền cho công ty mình thì bên công ty mình phải chuyển 5% hoặc 10% cho nhân viên thu mua của công ty khách hàng đó, vậy phần tiền này mình phải định khoản như thế nào? và phải có chứng từ gì để số tiền hoa hồng này hơp lệ. Công ty mình có cần ký hợp đồng cá nhân với người mua hàng đó không, hoặc số tiền hoa hồng đó có cần nộp thuế thu nhập cá nhân để mình còn trừ lại phần thuế khi chi tiền cho người mua hàng đó.
Hãy hướng dẫn cụ thể giúp mình nhé các bạn, chân thành cảm ơn.
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Nếu phần chi lớn hơn 500k/lần thì cty bạn phải trích 10% trên số tiền đó để đóng thuế TNCN.
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Các bạn ơi, vui lòng cho mình hỏi, công ty mình bán hàng cho 1 công ty khác, sau khi giao hàng và ghi nhận doanh thu khách hàng đã thanh toán tiền cho công ty mình thì bên công ty mình phải chuyển 5% hoặc 10% cho nhân viên thu mua của công ty khách hàng đó, vậy phần tiền này mình phải định khoản như thế nào? và phải có chứng từ gì để số tiền hoa hồng này hơp lệ. Công ty mình có cần ký hợp đồng cá nhân với người mua hàng đó không, hoặc số tiền hoa hồng đó có cần nộp thuế thu nhập cá nhân để mình còn trừ lại phần thuế khi chi tiền cho người mua hàng đó.
Hãy hướng dẫn cụ thể giúp mình nhé các bạn, chân thành cảm ơn.

Theo tôi nghĩ đây là chi phí kế toán vì thế nên khi trích hoa hồng cho khách 5 hay 10% hay... thì bạn cho vào TK 811 chi phí khác
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Để được tính là chi phí hợp lý thì cần lập bảng kê ban hành kèm theo TT134
Nếu 1 lần chi tiền >500.000đ thì khấu trừ 10% thuế TNCN.
TT134 quy định: sẽ bị loại ra khỏi chi phí nếu:
2.4. Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ, của người nông dân trực tiếp làm ra; mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác; mua nông, lâm, thuỷ sản của người sản xuất, đánh bắt bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Để được tính là chi phí hợp lý thì cần lập bảng kê ban hành kèm theo TT134
Nếu 1 lần chi tiền >500.000đ thì khấu trừ 10% thuế TNCN.
TT134 quy định: sẽ bị loại ra khỏi chi phí nếu:
2.4. Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ, của người nông dân trực tiếp làm ra; mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác; mua nông, lâm, thuỷ sản của người sản xuất, đánh bắt bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
vậy nếu nhỏ hơn 500k thì sao nhỉ các pác?:banginvg1:
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Theo quy định khi chi cho cá nhân không thường xuyến thì bạn phại kèm CMND của người nhận và họ ký nhận trên phiếu chi .
Còn việc chi Hoa hồng này thường xuyến thì bạn phải làm Hợp đồng
Một số trường hợp người nhận ko chịu cung cấp CMND và họ tên ( tế nhị mà) thì lúc này bạn phải đi kiếm hóa đơn ăn uống hay hóa đơn xăng dầu ... thanh toán cho đủ chi phí .
Tiền Hoa hồng là một khoản chi phí phải đưa vào TK chi phí 811 nếu đủ các thủ tục thì đưa 641
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Để được tính là chi phí hợp lý thì cần lập bảng kê ban hành kèm theo TT134
Nếu 1 lần chi tiền >500.000đ thì khấu trừ 10% thuế TNCN.
TT134 quy định: sẽ bị loại ra khỏi chi phí nếu:
2.4. Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ, của người nông dân trực tiếp làm ra; mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác; mua nông, lâm, thuỷ sản của người sản xuất, đánh bắt bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.

Đọc đoạn trich của Bác mà em chẳng hiểu jì hết, bác cỏ thể nói rõ hơn dc ko?
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Các bạn ơi, vui lòng cho mình hỏi, công ty mình bán hàng cho 1 công ty khác, sau khi giao hàng và ghi nhận doanh thu khách hàng đã thanh toán tiền cho công ty mình thì bên công ty mình phải chuyển 5% hoặc 10% cho nhân viên thu mua của công ty khách hàng đó, vậy phần tiền này mình phải định khoản như thế nào? và phải có chứng từ gì để số tiền hoa hồng này hơp lệ. Công ty mình có cần ký hợp đồng cá nhân với người mua hàng đó không, hoặc số tiền hoa hồng đó có cần nộp thuế thu nhập cá nhân để mình còn trừ lại phần thuế khi chi tiền cho người mua hàng đó.
Hãy hướng dẫn cụ thể giúp mình nhé các bạn, chân thành cảm ơn.

Bạn hạch toán vào TK 811 và loại ra khi quyết toán TNNDN.
Thân!
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Các bạn ơi, vui lòng cho mình hỏi, công ty mình bán hàng cho 1 công ty khác, sau khi giao hàng và ghi nhận doanh thu khách hàng đã thanh toán tiền cho công ty mình thì bên công ty mình phải chuyển 5% hoặc 10% cho nhân viên thu mua của công ty khách hàng đó, vậy phần tiền này mình phải định khoản như thế nào? và phải có chứng từ gì để số tiền hoa hồng này hơp lệ. Công ty mình có cần ký hợp đồng cá nhân với người mua hàng đó không, hoặc số tiền hoa hồng đó có cần nộp thuế thu nhập cá nhân để mình còn trừ lại phần thuế khi chi tiền cho người mua hàng đó.
Hãy hướng dẫn cụ thể giúp mình nhé các bạn, chân thành cảm ơn.

Thực ra theo mình nghĩ trường hợp này của bạn chính là trường hợp công ty trích lại "hoa hồng" cho nhân viên thu mua theo dạng "ngoài luồng", không có chế độ, hợp đồng, cho cá nhân chứ không phải cho công ty mua hàng. Vì vậy không thể xuất hóa đơn hoa hồng được. Chính vì vậy không thể hợp lệ khoản này. Để đối phó khoản chi này cho vào chi phí bác cần đi ăn uống vài lần để lấy hóa đơn..hi...hi...
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Các bạn ơi, vui lòng cho mình hỏi, công ty mình bán hàng cho 1 công ty khác, sau khi giao hàng và ghi nhận doanh thu khách hàng đã thanh toán tiền cho công ty mình thì bên công ty mình phải chuyển 5% hoặc 10% cho nhân viên thu mua của công ty khách hàng đó, vậy phần tiền này mình phải định khoản như thế nào? và phải có chứng từ gì để số tiền hoa hồng này hơp lệ. Công ty mình có cần ký hợp đồng cá nhân với người mua hàng đó không, hoặc số tiền hoa hồng đó có cần nộp thuế thu nhập cá nhân để mình còn trừ lại phần thuế khi chi tiền cho người mua hàng đó.
Hãy hướng dẫn cụ thể giúp mình nhé các bạn, chân thành cảm ơn.
[/qoute]
Bạn thân mến, theo mình thì giờ chuyện đó là chuyện rất bình thường của việc làm ăn:sweatdrop:. Giả sử nếu 1 hợp đồng với số tiền lớn thì đương nhiên khoản feedback đó phải lớn. Và vì thế, không thể hợp lý hóa khoản này nếu bạn không kiếm chứng từ cho phù hợp.Công ty mình thường sử dụng cách là khuyến khích nhân viên viết hóa đơn về công ty, công ty sẽ trả phần VAT trên hóa đơn đó.Như thế sẽ giúp hạch toán dễ dàng hơn phần nào:haha::haha:. Nếu chỉ theo dõi trong hệ thống nội bộ thì khoản này rất dễ xử lý. Còn nếu để hợp chứng từ với cơ quan thuế thì phải có chứng từ hợp lý thôi. Chúc bạn tìm được cách phù hợp nhất.!
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Đọc đoạn trich của Bác mà em chẳng hiểu jì hết, bác cỏ thể nói rõ hơn dc ko?

TT134 được trình bày theo cách: quy định cụ thể những khoảng không được tính vào chi phí hợp lý.

Như vậy ở đoạn đó:

2.4. Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ, của người nông dân trực tiếp làm ra; mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác; mua nông, lâm, thuỷ sản của người sản xuất, đánh bắt bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.

có nghĩa là: một số chi phí không có hoá đơn thì vẫn được tính vào chi phí.
Nhưng các chi phí được tính đó phải có Bảng kê theo đúng mẫu quy định.
Không có Bảng kê theo đúng mẫu thì không được tính.
Có vậy thôi. Đoạn trích đó có nghĩa như vậy.

Và không phải chi phí nào cũng được phép lập Bảng kê như vậy.
Chỉ một số nội dung cụ thể mới được lập Bảng kê để tính chi phí hợp lý như: mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ, của người nông dân trực tiếp làm ra; ... và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.

Trường hợp này, chi hoa hồng, cũng thuộc diện dịch vụ môi giới và người được hưởng hoa hồng là người thuộc diện không bắt buộc đăng ký kinh doanh.
Do đó, bạn làm Bảng kê 01/TNDN ban hành kèm theo TT134 và lấy đó làm chứng từ để khai chi phí.
Gọi là Bảng kê nhưng bạn phải lập ngay khi chi trả tiền và người đó sẽ phải ký nhận vào Bảng kê đó, cùng với ký nhận Phiếu Chi.
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Nhưng số tiền mình chi lớn hơn 500.000đ thì mình phải trích thuế TN cá nhân như thế nào? mình phải làm gì và chứng từ gì để khai thuế TN cá nhân.
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Để được tính là chi phí hợp lý thì cần lập bảng kê ban hành kèm theo TT134
Nếu 1 lần chi tiền >500.000đ thì khấu trừ 10% thuế TNCN.
TT134 quy định: sẽ bị loại ra khỏi chi phí nếu:
2.4. Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ, của người nông dân trực tiếp làm ra; mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác; mua nông, lâm, thuỷ sản của người sản xuất, đánh bắt bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.

:iagree:Bạn cần lập thêm hợp đồng hoặc thỏa thuận cho dịch vụ này nhé
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Nhưng số tiền mình chi lớn hơn 500.000đ thì mình phải trích thuế TN cá nhân như thế nào? mình phải làm gì và chứng từ gì để khai thuế TN cá nhân.

điểm 1.4.2, mục VI, phần B thông tư 60
Hồ sơ khai thuế TNCN đối với thuế khấu trừ 10% trên số thu nhập khi chi trả là Tờ khai thuế TNCN khấu trừ 10% theo mẫu số 02/TNCN ban hành kèm theo thông tư này.
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Các bạn ơi, vui lòng cho mình hỏi, công ty mình bán hàng cho 1 công ty khác, sau khi giao hàng và ghi nhận doanh thu khách hàng đã thanh toán tiền cho công ty mình thì bên công ty mình phải chuyển 5% hoặc 10% cho nhân viên thu mua của công ty khách hàng đó, vậy phần tiền này mình phải định khoản như thế nào? và phải có chứng từ gì để số tiền hoa hồng này hơp lệ. Công ty mình có cần ký hợp đồng cá nhân với người mua hàng đó không, hoặc số tiền hoa hồng đó có cần nộp thuế thu nhập cá nhân để mình còn trừ lại phần thuế khi chi tiền cho người mua hàng đó.
Hãy hướng dẫn cụ thể giúp mình nhé các bạn, chân thành cảm ơn.
Nhưng số tiền mình chi lớn hơn 500.000đ thì mình phải trích thuế TN cá nhân như thế nào? mình phải làm gì và chứng từ gì để khai thuế TN cá nhân..
công ty mình phải chuyển 5% hoặc 10% cho nhân viên thu mua của công ty khách hàng đó,->nếu có quy định trên H đồng mua bán,thỏa thuận bằng văn bản thì mới là CP hợp lý và cty bán phải lập phiếu chi và chứng từ kèm theo (như văn bản qd dc hưởng hoa hồng,giấy đề nghị thanh toán,giấy duyệt thanh toán..) và sẽ trích và khai thuế TNCN với st>500.000đ.Ngoài ra nếu đó là thỏa thuận ngầm thì CP đó ko hợp lý và phải hạch toán vào TK 811
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Các bạn ơi, vui lòng cho mình hỏi, công ty mình bán hàng cho 1 công ty khác, sau khi giao hàng và ghi nhận doanh thu khách hàng đã thanh toán tiền cho công ty mình thì bên công ty mình phải chuyển 5% hoặc 10% cho nhân viên thu mua của công ty khách hàng đó, vậy phần tiền này mình phải định khoản như thế nào? và phải có chứng từ gì để số tiền hoa hồng này hơp lệ. Công ty mình có cần ký hợp đồng cá nhân với người mua hàng đó không, hoặc số tiền hoa hồng đó có cần nộp thuế thu nhập cá nhân để mình còn trừ lại phần thuế khi chi tiền cho người mua hàng đó.
Hãy hướng dẫn cụ thể giúp mình nhé các bạn, chân thành cảm ơn.

Làm hợp đồng +phiếu chi +CMND +Nếu phát sinh số tiền lớn hơn 500.000 thì khấu trừ 10 % trên tổng số tiền .
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

điểm 1.4.2, mục VI, phần B thông tư 60
Hồ sơ khai thuế TNCN đối với thuế khấu trừ 10% trên số thu nhập khi chi trả là Tờ khai thuế TNCN khấu trừ 10% theo mẫu số 02/TNCN ban hành kèm theo thông tư này.

Mình không hiểu ý bạn, bạn có thể giải thích rõ hơn được không?
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

công ty mình phải chuyển 5% hoặc 10% cho nhân viên thu mua của công ty khách hàng đó,->nếu có quy định trên H đồng mua bán,thỏa thuận bằng văn bản thì mới là CP hợp lý và cty bán phải lập phiếu chi và chứng từ kèm theo (như văn bản qd dc hưởng hoa hồng,giấy đề nghị thanh toán,giấy duyệt thanh toán..) và sẽ trích và khai thuế TNCN với st>500.000đ.Ngoài ra nếu đó là thỏa thuận ngầm thì CP đó ko hợp lý và phải hạch toán vào TK 811

Hợp đồng mua bán gì ở đây.
Chi hoa hồng cho người môi giới chứ có phải hợp đồng với người mua đâu.
Thoả thuận ngầm là cái gì? Thoả thuận miệng được không?
Được chứ. Tiền chi là chi thật, có ký nhận trên PC mà.
TT134 yêu cầu chứng từ chứ có bắt buộc cụ thể là cái gì đâu.
TK811 là "Chi phí khác" chứ không phải "Chi phí không hợp lý theo luật thuế TNDN".
 
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

Công ty mình chi hoa hồng phải bao gồm các hồ sơ sau.
- Đề xuất chi hoa hồng: bộ phận bán hàng sẽ đề xuất việc chi hoa hồng cho cá nhân môi giới trong đó thể hiện rõ lợi ích mà người môi giới đem lại (Số lượng lớn, hoặc thanh toán nhanh, hoặc giá cao ....) và được duyệt của Giám đốc.
- Hợp đồng thỏa thuận chi hoa hồng: là hợp đồng thỏa thuận phần hoa hổng mà cá nhân môi giới được hưởng khi thực hiện giới thiệuthiệu cho đơn vị và quy định các điều kiện để được hưởng hoa hồng (Khi khách hàng thanh toán tiền).
- Kèm theo là CMND của người môi giới.
- Khi thực hiện chi hoa hồng: Chứng từ chi gồm: đề xuất chi hoa hồng, hợp đồng thỏa thuận chi hoa hồng, CMND, các chứng từ chứng minh khách hàng đã thanh toán tiền hàng để chi hoa hồng, đồng thời phải thu lại phần thuế thu nhập (10%) nếu mức chi từ 500.000 đ.
Chú ý: mức chi hoa hồng không vượt quá 3% doanh thu.
Chi phí này hoạch toán vào TK 641
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Hoa hồng gửi khách hàng cá nhân

mình xin trích nguyên bản thông tư: (đoạn màu xanh quy định về mức chi)

BỘ TÀI CHÍNH

Số: 01/1998/TT-BTC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- o0o -----
Ngày 03 Tháng 01 năm 1998



THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện chi phí dịch vụ, hoa hồng môi giới trong doanh nghiệp nhà nước
Thi hành Điều 29 Nghị định số 59/CP ngày 3-10-1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chi phí dịch vụ, hoa hồng môi giới áp dụng trong doanh nghiệp Nhà nước như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Những thuật ngữ sau đây được hiểu là:
1.1. "Hoa hồng môi giới" là khoản tiền trả cho người làm môi giới cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. "Chi phí dịch vụ tạo việc làm" là khoản tiền trả cho người làm dịch vụ mà dịch vụ đó tạo thêm việc làm cho doanh nghiệp, sau đây gọi tắt là chi phí dịch vụ.
Thông tư này không áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam.
Hoa hồng để trả cho những người làm đại lý không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
2. Hoa hồng môi giới, chi phí dịch vụ chỉ được chi khi người làm môi giới, người làm dịch vụ thực sự cung cấp các hoạt động môi giới, tạo thêm việc làm cho doanh nghiệp để các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn.
3. Mức chi hoa hồng môi giới, mức chi phí dịch vụ phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế của từng hoạt động môi giới hoặc dịch vụ mang lại.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Xây dựng quy chế về chi hoa hồng môi giới, chi phí dịch vụ để áp dụng trong doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp nhà nước căn cứ vào điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng môi giới, chi phí dịch vụ áp dụng thống nhất và công khai trong doanh nghiệp. Hội đồng Quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị), Giám đốc doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) phê duyệt quy chế nói trên và gửi cho cơ quan tài chính (cơ quan quản lý vốn, cơ quan thuế) để giám sát thực hiện.
Căn cứ vào quy chế được duyệt, tuỳ theo từng nghiệp vụ mua bán hoặc cung ứng dịch vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà Giám đốc doanh nghiệp quyết định chi hoa hồng cho từng hoạt động môi giới, hoặc từng chi phí dịch vụ.
2. Những nội dung cơ bản phải được thể hiện trong quy chế của doanh nghiệp:
a. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng được hưởng tiền chi hoa hồng môi giới, chi phí dịch vụ là các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) có làm môi giới hoặc dịch vụ tạo việc làm cho doanh nghiệp.
Chi hoa hồng môi giới không áp dụng đối với các đối tượng sau theo quy định tại Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ:
Đại lý những mặt hàng theo Hợp đồng đại lý hoặc các khách hàng được chỉ định của doanh nghiệp theo những mặt hàng đã được xác định theo hợp đồng mua bán với doanh nghiệp.
Các chức danh quản lý của doanh nghiệp.
Những nhân viên của doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung ứng, tiêu thụ vật tư sản phẩm cho doanh nghiệp.
b. Hợp đồng hoặc giấy xác nhận về hoạt động môi giới, hoạt động dịch vụ:
Đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động môi giới, hoạt động dịch vụ chuyên nghiệp có đăng ký kinh doanh thì việc thực hiện chi hoa hồng môi giới, dịch vụ phải căn cứ vào Hợp đồng hoặc Giấy xác nhận giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế, cá nhân nói trên.
Đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động môi giới, dịch vụ không chuyên nghiệp, hoạt động môi giới hay hoạt động dịch vụ có tính chất tự phát, không thường xuyên, hoặc khoản chi dưới 50.000 đồng/người/ lần thì việc chi phải căn cứ vào Hợp đồng hoặc Giấy xác nhận giữa doanh nghiệp và người làm môi giới hoặc hoạt động dịch vụ trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của người nhận tiền.
Hợp đồng hoặc Giấy xác nhận tối thiểu phải có các nội dung sau:
Nội dung hoạt động môi giới, hoạt động dịch vụ.
Mức chi.
Phương thức thanh toán.
Thời gian thực hiện và kết thúc.
Trách nhiệm của các bên.
c. Khi kết thúc hoạt động môi giới, hoạt động dịch vụ doanh nghiệp phải thanh lý hợp đồng hoặc có xác nhận kết thúc hoạt động môi giới, hoạt động dịch vụ với đơn vị (hoặc cá nhân) làm môi giới hoặc hoạt động dịch vụ. Căn cứ vào thanh lý hợp đồng hoặc xác nhận kết thúc hoạt động môi giới, hoạt động dịch vụ, doanh nghiệp hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh theo số tiền thực chi.
3. Quy định về mức chi hoa hồng môi giới, dịch vụ
Việc chi hoa hồng môi giới, chi dịch vụ phải căn cứ vào hiệu quả do hoạt động môi giới và dịch vụ mang lại.
Hiệu quả hoạt động môi giới được thể hiện một trong các chỉ tiêu sau:
Giúp cho tiêu thụ được sản phẩm, hàng hoá đặc biệt là sản phẩm hàng hoá ứ đọng, giảm mất phẩm chất hoặc khó tiêu thụ.
Làm tăng sản lượng hoặc giá trị sản phẩm hàng hoá bán ra cho doanh nghiệp so với không có hoạt động môi giới, hoạt động dịch vụ.
Giúp cho doanh nghiệp mua được vật tư hàng hoá có chất lượng tốt, giá mua rẻ hơn giá thị trường.
Hiệu quả của hoạt động dịch vụ là tạo thêm được việc làm cho doanh nghiệp.
Mức chi hoa hồng môi giới hoặc chi phí dịch vụ có thể là số tiền tuyệt đối, có thể tính theo tỷ lệ % trên doanh thu, hoặc trên số chênh lệch giá trị tăng thêm do hoạt động môi giới và dịch vụ mang lại.
Mức chi cụ thể do Giám đốc doanh nghiệp quyết định. Trường hợp doanh nghiệp làm đại lý uỷ quyền cho chủ hàng, thì mức chi do chủ hàng quyết định.
Mức chi hoa hồng môi giới, chi phí dịch vụ được khống chế không quá 3% doanh thu nếu là các hoạt động môi giới hay dịch vụ không thể tính được phần giá trị tăng lên bằng số tiền tuyệt đối; hoặc không quá 30% trên giá trị tăng thêm, nếu xác định giá trị tuyệt đối tăng thêm
. Nhưng tổng mức chi phí dịch vụ, chi hoa hồng môi giới và các khoản chi giao dịch tiếp khách, đối ngoại... phải trong phạm vi khống chế theo quy định của chế độ hiện hành. Trường hợp đặc biệt, các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng các hoạt động môi giới, chi phí dịch vụ, tiếp thị quảng cáo, đối ngoại cần phải chi ở mức cao hơn thì doanh nghiệp phải làm phương án báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định.
4. Quy định về chứng từ chi:
Chứng từ chi phí dịch vụ, hoa hồng môi giới phải đảm bảo đủ các yếu tố của chứng từ chi theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Về nguyên tắc mọi chứng từ chi phải đảm bảo có chữ ký của người nhận tiền. Trường hợp không thể có chữ ký của người nhận tiền thì phải ghi rõ tên, địa chỉ của người nhận tiền.
Trường hợp chi bằng chuyển khoản qua Ngân hàng cũng phải đảm bảo đủ các yếu tố như nội dung chi, số tiền, tên đơn vị hoặc cá nhân nhận. 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp Nhà nước trong việc thực hiện chi phí dịch vụ, hoa hồng môi giới:
Trong mọi trường hợp, người đề nghị chi và người quyết định chi hoa hồng môi giới, chi phí dịch vụ phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nếu lạm dụng chế độ để chi sai mục đích, chi không đúng đối tượng thì người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh với Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

BỘ TÀI CHÍNH
(Đã ký)






Phạm Văn Trọng
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top