Hóa đơn bất hợp pháp : Một số hình thức xử phạt theo 4215

Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

sunny

Member
Hội viên mới
Xác định các trường hợp mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.
Cơ sở kinh doanh có các hành vi mua, bán, sử dụng hoá đơn trong các trường hợp dưới đây là hành vi mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp:
1. Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung theo quy định, trừ trường hợp mua bán hoá đơn do cơ quan thuế phát hành;
2. Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo;
3. Mua, sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn của cơ sở kinh doanh khác để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra nhằm chiếm đoạt tiền thuế giá trị gia tăng, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn.
 
Xử lý đối với cơ sở kinh doanh bán hoá đơn bất hợp pháp.
1. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi xuất hoá đơn bất hợp pháp, nhưng chưa phát hiện có dấu hiệu thành lập để nhằm mục đích mua hoá đơn từ cơ quan thuế bán thu lời bất chính rồi bỏ trốn thì phải lập biên bản vi phạm và tuỳ theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để áp dụng biện pháp xử lý tương xứng dưới đây:
a. Phạt tiền đối với hành vi bán hoá đơn bất hợp pháp theo quy định tại Điều 14 hoặc Điều16 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
b. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 17, Điều18 của Nghị định số 89/2002/NĐ-CP nêu trên.
c. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tên cơ sở kinh doanh có hành vi bán hoá đơn bất hợp pháp, số hoá đơn và ký hiệu hoá đơn đã bán cho từng cơ sở kinh doanh và số hoá đơn không còn hiệu lực sử dụng để các cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế nơi khác biết.
2. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi bán hoá đơn bất hợp pháp, có dấu hiệu thành lập cơ sở kinh doanh nhằm mục đích mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành sau đó bán thu lời bất chính rồi bỏ trốn thì phải áp dụng ngay các biện pháp xử lý dưới đây:
a. Đình chỉ ngay việc bán hoá đơn để ngăn chặn cơ sở kinh doanh tiếp tục vi phạm.
b. Thu hồi những số hoá đơn còn tồn ở cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc thông báo những số hoá đơn này không có hiệu lực sử dụng.
c. Có văn bản gửi cơ quan công an, viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị điều tra, khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm 2 Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT/BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 23/11/2004 của Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp.
d. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tên cơ sở kinh doanh có hành vi bán hoá đơn bất hợp pháp, số hoá đơn và ký hiệu hoá đơn bất hợp pháp, và số hoá đơn và ký hiệu hoá đơn không còn hiệu lực sử dụng để các cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế nơi khác biết.
 
Xử lý đối với bên mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp:
1. Trường hợp cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp với mục đích chiếm đoạt tiền thuế giá trị gia tăng, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì bị xử lý như sau:
1.1. Hoá đơn mua, sử dụng bất hợp pháp không được sử dụng để kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng, không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Cơ quan thuế khi phát hiện cơ sở kinh doanh có các hành vi vi phạm nêu trên phải lập biên bản vi phạm và tuỳ theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để áp dụng ngay các biện pháp xử lý dưới đây:
a. Có biện pháp truy thu ngay số thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ hoặc được hoàn; truy thu số thuế thu nhập doanh nghiệp.
b. Phạt tiền đối với hành vi mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 hoặc Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP nêu trên.
c. Phạt từ 1 lần đến 3 lần số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đã chiếm đoạt theo quy định tại Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
d. Có văn bản gửi cơ quan công an, viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị điều tra, khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm 1 Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT/BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 23/11/2004 của Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp.
1.2. Các biện pháp xử lý tại điểm 1.1 nêu trên được áp dụng đối với cả các cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hoá đơn trong các trường hợp sau:
a. Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh sau ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế (ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo hướng dẫn tại điểm 1.1 mục IV dưới đây).
b. Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp.
c. Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà tại thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tuy chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp.
d. Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào ghi trên hoá đơn lớn hơn giá trị hàng hoá, dịch vụ thực mua và số tiền thực tế thanh toán cho cơ sở bán hàng.
2. Trường hợp cơ sở kinh doanh mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để hợp thức hoá chứng từ đầu vào của hàng hoá mua trôi nổi trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định giá trị hàng hoá mua vào theo giá thị trường tại thời điểm mua để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục II Công văn này.
3. Trường hợp đơn vị thụ hưởng kinh phí từ Ngân sách nhà nước hoặc chủ đầu tư mua, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp thì hoá đơn bất hợp pháp đó không được sử dụng để quyết toán chi Ngân sách, không được sử dụng quyết toán giá trị xây dựng cơ bản hoàn thành và tuỳ theo hành vi vi phạm, mức độ vi phạm để áp dụng ngay các biện pháp xử lý dưới đây:
a. Phạt tiền đối với hành vi nhận, mua hoá đơn bất hợp pháp theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 hoặc Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP nêu trên.
b. Có văn bản gửi cơ quan công an, viện kiểm sát cùng cấp kiến nghị điều tra, khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm 1 Thông tư liên tịch số 21/2004/TTLT/BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 23/11/2004 của Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp.
 
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top