Ðề: Hàng tháng có phải làm tờ khai TNCN k??
Có 2 cách kê khai thuế TNCN là theo quí và tháng, nếu DN của bạn ít nhân công và ko có ai có thu nhập quá 4tr/tháng thì bạn nên kê theo quí.
Hướng dẫn chung đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Bạn tham khảo
GIỚI THIỆU CHUNG
Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Theo đó, các khoản thu nhập dưới đây sẽ thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế TNCN:
1. Thu nhập từ kinh doanh
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
7. Thu nhập từ bản quyền
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
LUẬT THUẾ TNCN THAY THẾ NHỮNG VĂN BẢN, QUY ĐỊNH SAU ĐÂY:
(1) Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11;
(2) Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;
(3) Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;
(4) Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật thuế TNCN.
BẠN LÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP?
Nếu bạn thuộc một trong các tổ chức, cá nhân dưới đây:
- Các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc.
- Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp.
- Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
- Các đơn vị sự nghiệp.
- Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước ngoài.
- Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
- Các đơn vị trả thu nhập khác.
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP CÓ TRÁCH NHIỆM GÌ TRONG VIỆC THỰC HIỆN LUẬT THUẾ TNCN?
BƯỚC I: ĐĂNG KÝ THUẾ
- Nếu trước đây bạn chưa từng đăng ký thuế để được cấp mã số thuế thì cần phải đăng ký thuế ngay với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổ chức đăng ký thuế cho các cá nhân làm công, làm thuê làm việc tại đơn vị mình: Hướng dẫn các cá nhân khai tờ khai đăng ký thuế, tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của các cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
BƯỚC II: ĐĂNG KÝ GIẢM TRỪ GIA CẢNH CHO CÁ NHÂN LÀM CÔNG, LÀM THUÊ
Bạn có trách nhiệm hướng dẫn các cá nhân làm việc tại đơn vị mình khai 2 bản đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC và tiếp nhận bản đăng ký người phụ thuộc của các cá nhân trước ngày 30 tháng 1 của năm. Sau đó, chuyển 01 bản đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 20 tháng 2 của năm thực hiện.
Nếu bạn ký hợp đồng lao động với các cá nhân sau ngày 30/1 thì các cá nhân phải khai 2 bản đăng ký người phụ thuộc và nộp cho bạn chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng ký hợp đồng hoặc có quyết định tuyển dung. Bạn phải nộp cho cơ quan thuế 1 bản chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau tháng nhận được bản đăng ký.
Trong năm nếu có sự thay đổi về người phụ thuộc, bạn phải hướng dẫn các cá nhân khai 2 bản đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc và nộp cho bạn chậm nhất sau 30 ngày của tháng kể từ ngày có thay đổi. Sau đó bạn chuyển 1 bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau tháng nhận được bản đăng ký.
BƯỚC III: THỰC HIỆN KHẤU TRỪ THUẾ TNCN TRƯỚC KHI TRẢ THU NHẬP CHO CÁ NHÂN.
* Các loại thu nhập nào phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập?
- Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam.
- Thu nhập của cá nhân cư trú:
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
+ Thu nhập từ đầu tư vốn;
+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
+ Thu nhập từ các hình thức trúng thưởng;
+ Thu nhập từ bản quyền;
+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
* Khấu trừ thuế được thực hiện như thế nào?
1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Đối với cá nhân cư trú:
Đối với cá nhân có ký hợp đồng lao động, làm việc lâu dài, ổn định thì hàng tháng, bạn căn cứ vào tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công thực trả cho người lao động, đơn vị trả thu nhập thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế, người phụ thuộc theo đăng ký của đối tượng nộp thuế. Trên cơ sở thu nhập còn lại và Biểu thuế luỹ tiến từng phần, bạn tinh thuế và khấu trừ số thuế đã tính nộp ngân sách Nhà nước.
Trường hợp các cá nhân thực hiện các dịch vụ, không ký hợp đồng lao động có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đ/lần trở lên, bạn sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN với mức 10% trên thu nhập trả cho đối tượng nộp thuế (Nếu đối tượng nộp thuế không có mã số thuế thì thực hiện khấu trừ 20%)
- Đối với cá nhân không cư trú:
Bạn có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập từ tiền lương tiền công cho cá nhân không cư trú. Số thuế khấu trừ được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
2. Đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú:
Khi thanh toán cho các cá nhân không cư trú cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho bạn, bạn phải khấu trừ thuế TNCN. Căn cứ để khấu trừ thuế là doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cụ thể:
1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá
5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ
2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và kinh doanh khác
3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
Trước mỗi lần trả lợi tức, cổ tức cho cá nhân đầu tư vốn, các tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN. Số thuế khấu trừ được xác định bằng lợi tức, cổ tức mỗi lần trả nhân (x) với thuế suất 5% .
4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi nhà đầu tư mở tài khoản chịu trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng đối với mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không phân biệt nộp thuế theo thuế suất 0,1% hay 20%. Số thuế khấu trừ được xác định bằng giá chuyển nhượng chưa trừ các khoản chi phí nhân (x) với thuế suất 0,1%.
Trường hợp, chứng khoán chưa niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán mà tổ chức phát hành chứng khoán không uỷ quyền quản lý danh sách cổ đông cho công ty chứng khoán thì tổ chức phát hành chứng khoán chịu trách nhiệm khấu trừ thuế.
5. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:
Nếu bạn là đơn vị trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại thì bạn có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, bạn trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
6. Đối với thu nhập từ trúng thưởng:
Nếu bạn trả tiền thưởng cho cá nhân trúng thưởng, bạn phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân. Căn cứ xác định số thuế khấu trừ là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng nhân (x) với thuế suất 10%.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
Bạn cần đề nghị cơ quan thuế cấp chứng từ khấu trừ thuế theo mẫu số 17/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
BƯỚC IV: LƯU SỔ SÁCH, CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỂ THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ.
Tổ chức, cá nhân chi trả cần lưu giữ các thông tin liên quan đến cá nhân nhận thu nhập (mã số thuế, số CMND, hợp đồng, đăng ký giảm trừ gia cảnh...) và các chứng từ liên quan đến việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân để thực hiện khai thuế tháng và khai quyết toán thuế
BƯỚC V: KHAI THUẾ TNCN.
1, Khai thuế tháng
Hàng tháng, bạn có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng sau theo các mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính, cụ thể:
- Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN
- Trường hợp khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK-TNCN.
- Trường hợp khấu trừ thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 04/KK- TNCN .
Nếu hàng tháng bạn có tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5 triệu đồng thì được khai, nộp tờ khai thuế theo quý. Thời hạn nộp tờ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
2, Khai quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và nộp cho cơ quan thuế, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN và các bảng kê chi tiết ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cụ thể:
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN, không phân biệt thu nhập đã đến mức phải nộp thuế hay chưa phải nộp thuế.
+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05B/BK-TNCN.
- Trường hợp phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 06/KK-TNCN và các bảng kê chi tiết ban hành kèm theo số 84/2008/TT-BTC. Cụ thể:
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06A/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06B/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06C/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06D/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng.
* Bạn phải nộp tờ khai thuế ở đâu?
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
- Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế.
- Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,... nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
- Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế
* Nộp thuế
Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể:
- Nộp thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau.
- Nộp thuế quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau
- Nộp thuế năm theo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch