Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế mới ban hành

history084

New Member
Hội viên mới
HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP THEO LUẬT THUẾ MỚI BAN HÀNH
Những điểm mới về phương pháp tính thuế
Theo hướng dẫn Luật thuế TNDN mới, thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Đối với những doanh nghiệp có trích quỹ khoa học và công nghệ thì thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức: Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN
với Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Phương pháp tính thuế TNDN theo quy định mới có những điểm khác biệt cơ bản so với quy định cũ. Về mặt thuật ngữ, căn cứ tính thuế TNDN theo quy định mới là Thu nhập tính thuế (theo quy định cũ là thu nhập chịu thuế); ngoài ra, khi tính thu nhập chịu thuế, thuật ngữ Chi phí được trừ cũng được dùng để thay thế Chi phí hợp lý theo quy định trước đây.
Về mặt nội dung, quy định mới cho phép doanh nghiệp được tạm trừ khoản trích quỹ Khoa học và công nghệ ra khỏi phần Thu nhập tính thuế khi xác định thuế TNDN phải nộp; Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn) không được xem là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ; phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động được khống chế ở mức 1.500.000 đồng/người/năm (trước đây là 1.000.000 đồng/người/năm); Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế được khống chế ở mức 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay (trước đây là 120%); ngoài ra, quy định thuế mới không khống chế khoản chi tiền ăn giữa ca (trước đây, khoản này bị khống chế ở mức không vượt quá tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước).
Hạch toán thuế TNDN theo Luật thuế mới
Những vướng mắc
Đoạn 2, mục I.A.1, Thông tư 20/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành VAS 17- Thuế TNDN có nêu rõ: «Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.’’ Theo VAS 17, căn cứ để xác định chi phí thuế TNDN hiện hành là Thu nhập chịu thuế, trong khi đó, theo quy định của Luật thuế mới là Thu nhập tính thuế (Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn - các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định), vì vậy, nếu cơ quan Thuế và kế toán không thống nhất thuật ngữ sử dụng trong trường hợp này thì sẽ dễ gây nhầm lẫn cho công tác kế toán và hạch toán kế toán thuế về phía các doanh nghiệp.
Thông tư 130/2008/TT-BTC chưa thống nhất được thuật ngữ chung làm căn cứ tính thuế TNDN phải nộp cho tất các các trường hợp bởi lẽ Đoạn 1, Phần B, TT 130 hướng dẫn Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Riêng trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN ) x Thuế suất thuế TNDN
Có thể thấy rằng đối với các doanh nghiệp có trích lập quỹ Khoa học & Công nghệ thì Thu nhập tính thuế chưa phải là căn cứ đầy đủ để tính thuế TNDN phải nộp. Như vậy, công thức chung để xác định thuế TNDN phải nộp cho các doanh nghiệp hiện nay sẽ được trình bày như thế nào? Phần ‘‘Thu nhập tính thuế - (trừ) Phần trích lập quỹ KH & CN’’ theo công thức trên sẽ được gọi là gì?
Theo hướng dẫn của Thông tư 130, doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế TNDN để lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế TNDN. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó. Tuy nhiên, căn cứ để xác định số tiền của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã sử dụng là số tiền đã trích của năm thứ nhất (tính tại thời điểm năm thứ 5 khi cơ quan thuế xem xét) hay là số tiền đã trích của cả 5 năm? Vậy, làm sao cơ quan thuế phân biệt được số tiền từ quỹ sử dụng thuộc khoản quỹ đã trích của năm nào?
Ví dụ: Tại công ty X, Thu nhập tính thuế và mức trích quỹ Phát triển khoa học và công nghệ qua các năm như sau:

Năm 1 2 3 4 5 TCộng
TN tính thuế 100 100 100 100 100 500
Quỹ PTKH & CN 10 10 10 10 10 50

Giả sử rằng đến cuối năm thứ 5, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã thực chi tại đơn vị là 15, như vậy, phần chưa chi là 35 có phải nộp thuế TNDN hay không? Nói cách khác, căn cứ để xác định phần quỹ đã trích tại đơn vị vào thời điểm này là 10 (của năm 1) hay là 50 (của cả 5 năm)? Bởi lẽ, nếu xét thời hạn 5 năm thì rõ ràng khoản quỹ trích của năm thứ 1 (là 10) đã được chi hết rồi.
Hạch toán thuế TNDN hoãn lại: Như đã trình bày ở phần trên, khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sẽ được tạm trừ ra khỏi thu nhập tính thuế trước khi xác định thuế TNDN phải nộp. Nói khác đi, căn cứ để kế toán ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành là phần thu nhập tính thuế sau khi đã trừ đi phần trích lập Quỹ nghiên cứu khoa học và công nghệ. Vậy thì, về khía cạnh kế toán, có phát sinh một khoản thuế thu nhập hoãn lại từ khoản Quỹ nghiên cứu khoa học và công nghệ hay không? Nếu có thì khoản này được hạch toán như thế nào?
Và giải pháp
Cần có sự thống nhất về thuật ngữ sử dụng giữa thuế và kế toán: những quy định của thuế, nhất là những quy định có liên quan đến thuế TNDN và thuế giá trị gia tăng đều có tác dụng nhất định đến công tác kế toán thuế tại các doanh nghiệp và là căn cứ quan trọng để dựa vào đó các cơ quan có liên quan ban hành các hướng dẫn về hạch toán thuế tại các doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các thuật ngữ có liên quan đến việc xác định doanh thu, thu nhập,… cần có sự thống nhất giữa thuế, kế toán, tài chính,… Bởi lẽ, suy cho cùng, về bản chất thì căn cứ để xác định thuế TNDN phải nộp giữa thuế và kế toán là không có sự khác biệt: đó là phần lợi nhuận còn lại mà cơ quan thuế quy định để tính thuế TNDN, phần thu nhập này được xác định bằng cách: Doanh thu, thu nhập phát sinh trong kỳ tính thuế - (trừ) Chí phí được trừ - (trừ) Thu nhập được miễn – (trừ) các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định – (trừ) các khoản quỹ được tạm trừ. Nhưng về hình thức sử dụng thuật ngữ thì lại có sự khác biệt, bởi lẽ theo TT 130/2009/TT-BTC thì: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Từ đó, phương pháp xác định chi phí thuế TNDN hiện hành theo như Đoạn 2, Mục I.A.1 Thông tư 20/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành VAS 17- Thuế TNDN cần phải được chỉnh sửa lại như sau: ‘‘Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập tính thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.’’
Cần có công thức quy định chung về cách tính thuế TNDN phải nộp, không phân biệt là đơn vị đó có trích hay không trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ, theo đó:

Thuế TNDN phải nộp=Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Với :Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định - Quỹ phát triển KH & CN

Cơ quan Thuế cần quy định rõ và chi tiết hơn về căn cứ xác định khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết, cần có mẫu biểu hướng dẫn các doanh nghiệp kê khai việc trích lập và sử dụng khoản Quỹ này qua các năm tạo cơ sở thuận lợi cho các doanh nghiệp khi kiểm tra và kê khai thuế.
Hạch toán thuế thu nhập hoãn lại: Theo TT 130/TT-BTC, khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được trích lập tại đơn vị sẽ được trừ khỏi thu nhập tính thuế trong vòng 5 năm. Tuy nhiên, sau 5 năm nếu khoản quỹ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. Điều này cho thấy khoản thuế TNDN phải nộp được giảm xuống từ khoản khấu trừ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là một khoản không chắc chắn, điều này dẫn đến căn cứ để tính chi phí thuế TNDN hiện hành (thuế TNDN phải nộp): thu nhập tính thuế - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và căn cứ để tính chi phí thuế TNDN của kế toán: lợi nhuận kế toán, giả sử loại bỏ các yếu tố khác biệt khác giữa thuế và kế toán ngoại trừ khoản Quỹ này thì lợi nhuận kế toán = thu nhập tính thuế
Từ đó, cho thấy giữa thuế và kế toán sẽ phát sinh một khoản chênh lệch thuế TNDN, khoản chênh lệch này có bản chất là chênh lệch tạm thời chịu thuế (những năm trích quỹ thì thuế TNDN phải nộp sẽ thấp nhưng sau 5 năm nếu phải nộp lại khoản thuế TNDN từ các khoản Quỹ này thì thuế TNDN phải nộp sau 5 năm sẽ tăng), nguyên tắc thận trọng đòi hỏi kế toán phải ghi nhận khoản chênh lệch này, bút toán được đề nghị là:
1). Hàng năm, kế toán ghi nhận phần thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã trích lập tại đơn vị:
Nợ TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại:
Khoản quỹ đã trích x thuế suất thuế TNDN
Có TK 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
2- Sau năm 5, khi quyết toán khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã sử dụng với cơ quan thuế:
+ Trường hợp đơn vị không phải nộp khoản thuế trên khoản Quỹ này, kế toán hoàn nhập lại khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận:
Nợ 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Khoản quỹ đã trích x thuế suất thuế TNDN
Có 8212-Chi phí thuế TNDN hoãn lại
+ Trường hợp đơn vị phải phải nộp hoặc nộp một phần khoản thuế trên khoản Quỹ này:
Nợ 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Khoản quỹ đã trích x thuế suất thuế TNDN = x
Có 3334: Thuế Thu nhập doanh nghiêp
Khoản thuế TNDN bị truy thu= y
Có TK 8212: Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
x - y
Ví dụ: trong năm 200X, công ty Thu Vàng có các số liệu liên quan đến doanh thu và chi phí như sau:
Doanh thu bán hàng = 1.000
Giá vốn hàng bán = 700
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp = 100
Đơn vị tiến hành trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 10% theo quy định
Các khoản doanh thu và chi phí phát sinh tại đơn vị trong năm 200X đều phù hợp với quy định về doanh thu và chi phí của thuế.
Sau 5 năm, khi quyết toán với cơ quan thuế, khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã sử dụng tại đơn vị là 12
Từ thí dụ trên, chi phí thuế TNDN hiện hành, thuế thu nhập hoãn lãi năm 200X được hạch toán như sau:
Thu nhập tính thuế = 1.000 – 800 = 200
Quỹ phát triển KH & CN = 200 x 10% = 20
Chi phí thuế TNDN hiện hành = 180 x 25% = 45
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = 20 x 25% = 5
- Hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành:
Nợ 8211 : CP thuế TNDN hiện hành 45
Có 3334: Thuế Thu nhập doanh nghiêp 45
Hạch toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Nợ 8212 : CP thuế TNDN hiện hành 5
Có 347: Thuế TN hoãn lại phải trả 5
Năm năm sau, khi quyết toán khoản Quỹ đã sử dụng với cơ quan thuế:
Khoản thuế TNDN bị truy thu = (20 – 12) x 25% = 2, kế toán ghi:
Nợ 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả : 5
Có 3334: Thuế Thu nhập doanh nghiêp 2
Có TK 8212: Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 3
 
Ðề: Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế mới ban hành

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Cho mình hỏi phần thu nhập miễn thuế sao lại trừ ra của thu nhập chịu thuế. Theo minh biết là chỉ trừ ra khi nao là chi phí mới đúng chứ, còn đây nó là khoản thu nhập mà, như vậy thì nhà nước lỗ sao?
 
Ðề: Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế mới ban hành

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Cho mình hỏi phần thu nhập miễn thuế sao lại trừ ra của thu nhập chịu thuế. Theo minh biết là chỉ trừ ra khi nao là chi phí mới đúng chứ, còn đây nó là khoản thu nhập mà, như vậy thì nhà nước lỗ sao?

Nó được trừ ra là vì....nó được miễn thuế ! Vậy thôi
 
Ðề: Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế mới ban hành

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Cho mình hỏi phần thu nhập miễn thuế sao lại trừ ra của thu nhập chịu thuế. Theo minh biết là chỉ trừ ra khi nao là chi phí mới đúng chứ, còn đây nó là khoản thu nhập mà, như vậy thì nhà nước lỗ sao?

ô kìa kìa , vậy chứ đã nói nó là khoản được miễn mà còn tính nỗi gì ?
Vừa làm vừa ngủ gật à , hay là lại muốn trở thành cô bé tại sao của chương trình Thỏ ngọc đấy ...????
 
Ðề: Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế mới ban hành

Theo mình hiểu: giống như các khoản chi phí được giảm trừ thì phần thu nhập được miến thuế này cũng thế
 
Ðề: Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế mới ban hành

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Cho mình hỏi phần thu nhập miễn thuế sao lại trừ ra của thu nhập chịu thuế. Theo minh biết là chỉ trừ ra khi nao là chi phí mới đúng chứ, còn đây nó là khoản thu nhập mà, như vậy thì nhà nước lỗ sao?
Thu nhập đã dc miễm thuế thì phải trừ đi khi xác định thu nhập chịu thuế chứ bạn.Đã đc miễm thuế ko lẽ lại đem vào xđịnh nghĩa vụ thuế?
-----------------------------------------------------------------------------------------
HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP THEO LUẬT THUẾ MỚI BAN HÀNH
Những điểm mới về phương pháp tính thuế
Theo hướng dẫn Luật thuế TNDN mới, thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Đối với những doanh nghiệp có trích quỹ khoa học và công nghệ thì thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức: Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN
với Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Phương pháp tính thuế TNDN theo quy định mới có những điểm khác biệt cơ bản so với quy định cũ. Về mặt thuật ngữ, căn cứ tính thuế TNDN theo quy định mới là Thu nhập tính thuế (theo quy định cũ là thu nhập chịu thuế); ngoài ra, khi tính thu nhập chịu thuế, thuật ngữ Chi phí được trừ cũng được dùng để thay thế Chi phí hợp lý theo quy định trước đây.
Về mặt nội dung, quy định mới cho phép doanh nghiệp được tạm trừ khoản trích quỹ Khoa học và công nghệ ra khỏi phần Thu nhập tính thuế khi xác định thuế TNDN phải nộp; Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn) không được xem là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ; phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động được khống chế ở mức 1.500.000 đồng/người/năm (trước đây là 1.000.000 đồng/người/năm); Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế được khống chế ở mức 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay (trước đây là 120%); ngoài ra, quy định thuế mới không khống chế khoản chi tiền ăn giữa ca (trước đây, khoản này bị khống chế ở mức không vượt quá tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước).
Hạch toán thuế TNDN theo Luật thuế mới
Những vướng mắc
Đoạn 2, mục I.A.1, Thông tư 20/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành VAS 17- Thuế TNDN có nêu rõ: «Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.’’ Theo VAS 17, căn cứ để xác định chi phí thuế TNDN hiện hành là Thu nhập chịu thuế, trong khi đó, theo quy định của Luật thuế mới là Thu nhập tính thuế (Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn - các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định), vì vậy, nếu cơ quan Thuế và kế toán không thống nhất thuật ngữ sử dụng trong trường hợp này thì sẽ dễ gây nhầm lẫn cho công tác kế toán và hạch toán kế toán thuế về phía các doanh nghiệp.
Thông tư 130/2008/TT-BTC chưa thống nhất được thuật ngữ chung làm căn cứ tính thuế TNDN phải nộp cho tất các các trường hợp bởi lẽ Đoạn 1, Phần B, TT 130 hướng dẫn Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Riêng trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN ) x Thuế suất thuế TNDN
Có thể thấy rằng đối với các doanh nghiệp có trích lập quỹ Khoa học & Công nghệ thì Thu nhập tính thuế chưa phải là căn cứ đầy đủ để tính thuế TNDN phải nộp. Như vậy, công thức chung để xác định thuế TNDN phải nộp cho các doanh nghiệp hiện nay sẽ được trình bày như thế nào? Phần ‘‘Thu nhập tính thuế - (trừ) Phần trích lập quỹ KH & CN’’ theo công thức trên sẽ được gọi là gì?
Theo hướng dẫn của Thông tư 130, doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế TNDN để lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế TNDN. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó. Tuy nhiên, căn cứ để xác định số tiền của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã sử dụng là số tiền đã trích của năm thứ nhất (tính tại thời điểm năm thứ 5 khi cơ quan thuế xem xét) hay là số tiền đã trích của cả 5 năm? Vậy, làm sao cơ quan thuế phân biệt được số tiền từ quỹ sử dụng thuộc khoản quỹ đã trích của năm nào?
Ví dụ: Tại công ty X, Thu nhập tính thuế và mức trích quỹ Phát triển khoa học và công nghệ qua các năm như sau:

Năm 1 2 3 4 5 TCộng
TN tính thuế 100 100 100 100 100 500
Quỹ PTKH & CN 10 10 10 10 10 50

Giả sử rằng đến cuối năm thứ 5, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã thực chi tại đơn vị là 15, như vậy, phần chưa chi là 35 có phải nộp thuế TNDN hay không? Nói cách khác, căn cứ để xác định phần quỹ đã trích tại đơn vị vào thời điểm này là 10 (của năm 1) hay là 50 (của cả 5 năm)? Bởi lẽ, nếu xét thời hạn 5 năm thì rõ ràng khoản quỹ trích của năm thứ 1 (là 10) đã được chi hết rồi.
Hạch toán thuế TNDN hoãn lại: Như đã trình bày ở phần trên, khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sẽ được tạm trừ ra khỏi thu nhập tính thuế trước khi xác định thuế TNDN phải nộp. Nói khác đi, căn cứ để kế toán ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành là phần thu nhập tính thuế sau khi đã trừ đi phần trích lập Quỹ nghiên cứu khoa học và công nghệ. Vậy thì, về khía cạnh kế toán, có phát sinh một khoản thuế thu nhập hoãn lại từ khoản Quỹ nghiên cứu khoa học và công nghệ hay không? Nếu có thì khoản này được hạch toán như thế nào?
Và giải pháp
Cần có sự thống nhất về thuật ngữ sử dụng giữa thuế và kế toán: những quy định của thuế, nhất là những quy định có liên quan đến thuế TNDN và thuế giá trị gia tăng đều có tác dụng nhất định đến công tác kế toán thuế tại các doanh nghiệp và là căn cứ quan trọng để dựa vào đó các cơ quan có liên quan ban hành các hướng dẫn về hạch toán thuế tại các doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các thuật ngữ có liên quan đến việc xác định doanh thu, thu nhập,… cần có sự thống nhất giữa thuế, kế toán, tài chính,… Bởi lẽ, suy cho cùng, về bản chất thì căn cứ để xác định thuế TNDN phải nộp giữa thuế và kế toán là không có sự khác biệt: đó là phần lợi nhuận còn lại mà cơ quan thuế quy định để tính thuế TNDN, phần thu nhập này được xác định bằng cách: Doanh thu, thu nhập phát sinh trong kỳ tính thuế - (trừ) Chí phí được trừ - (trừ) Thu nhập được miễn – (trừ) các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định – (trừ) các khoản quỹ được tạm trừ. Nhưng về hình thức sử dụng thuật ngữ thì lại có sự khác biệt, bởi lẽ theo TT 130/2009/TT-BTC thì: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định
Từ đó, phương pháp xác định chi phí thuế TNDN hiện hành theo như Đoạn 2, Mục I.A.1 Thông tư 20/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành VAS 17- Thuế TNDN cần phải được chỉnh sửa lại như sau: ‘‘Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập tính thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.’’
Cần có công thức quy định chung về cách tính thuế TNDN phải nộp, không phân biệt là đơn vị đó có trích hay không trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ, theo đó:

Thuế TNDN phải nộp=Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Với :Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế - Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định - Quỹ phát triển KH & CN

Cơ quan Thuế cần quy định rõ và chi tiết hơn về căn cứ xác định khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết, cần có mẫu biểu hướng dẫn các doanh nghiệp kê khai việc trích lập và sử dụng khoản Quỹ này qua các năm tạo cơ sở thuận lợi cho các doanh nghiệp khi kiểm tra và kê khai thuế.
Hạch toán thuế thu nhập hoãn lại: Theo TT 130/TT-BTC, khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được trích lập tại đơn vị sẽ được trừ khỏi thu nhập tính thuế trong vòng 5 năm. Tuy nhiên, sau 5 năm nếu khoản quỹ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. Điều này cho thấy khoản thuế TNDN phải nộp được giảm xuống từ khoản khấu trừ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là một khoản không chắc chắn, điều này dẫn đến căn cứ để tính chi phí thuế TNDN hiện hành (thuế TNDN phải nộp): thu nhập tính thuế - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và căn cứ để tính chi phí thuế TNDN của kế toán: lợi nhuận kế toán, giả sử loại bỏ các yếu tố khác biệt khác giữa thuế và kế toán ngoại trừ khoản Quỹ này thì lợi nhuận kế toán = thu nhập tính thuế
Từ đó, cho thấy giữa thuế và kế toán sẽ phát sinh một khoản chênh lệch thuế TNDN, khoản chênh lệch này có bản chất là chênh lệch tạm thời chịu thuế (những năm trích quỹ thì thuế TNDN phải nộp sẽ thấp nhưng sau 5 năm nếu phải nộp lại khoản thuế TNDN từ các khoản Quỹ này thì thuế TNDN phải nộp sau 5 năm sẽ tăng), nguyên tắc thận trọng đòi hỏi kế toán phải ghi nhận khoản chênh lệch này, bút toán được đề nghị là:
1). Hàng năm, kế toán ghi nhận phần thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã trích lập tại đơn vị:
Nợ TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại:
Khoản quỹ đã trích x thuế suất thuế TNDN
Có TK 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
2- Sau năm 5, khi quyết toán khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã sử dụng với cơ quan thuế:
+ Trường hợp đơn vị không phải nộp khoản thuế trên khoản Quỹ này, kế toán hoàn nhập lại khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận:
Nợ 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Khoản quỹ đã trích x thuế suất thuế TNDN
Có 8212-Chi phí thuế TNDN hoãn lại
+ Trường hợp đơn vị phải phải nộp hoặc nộp một phần khoản thuế trên khoản Quỹ này:
Nợ 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Khoản quỹ đã trích x thuế suất thuế TNDN = x
Có 3334: Thuế Thu nhập doanh nghiêp
Khoản thuế TNDN bị truy thu= y
Có TK 8212: Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
x - y
Ví dụ: trong năm 200X, công ty Thu Vàng có các số liệu liên quan đến doanh thu và chi phí như sau:
Doanh thu bán hàng = 1.000
Giá vốn hàng bán = 700
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp = 100
Đơn vị tiến hành trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 10% theo quy định
Các khoản doanh thu và chi phí phát sinh tại đơn vị trong năm 200X đều phù hợp với quy định về doanh thu và chi phí của thuế.
Sau 5 năm, khi quyết toán với cơ quan thuế, khoản Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã sử dụng tại đơn vị là 12
Từ thí dụ trên, chi phí thuế TNDN hiện hành, thuế thu nhập hoãn lãi năm 200X được hạch toán như sau:
Thu nhập tính thuế = 1.000 – 800 = 200
Quỹ phát triển KH & CN = 200 x 10% = 20
Chi phí thuế TNDN hiện hành = 180 x 25% = 45
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = 20 x 25% = 5
- Hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành:
Nợ 8211 : CP thuế TNDN hiện hành 45
Có 3334: Thuế Thu nhập doanh nghiêp 45
Hạch toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Nợ 8212 : CP thuế TNDN hiện hành 5
Có 347: Thuế TN hoãn lại phải trả 5
Năm năm sau, khi quyết toán khoản Quỹ đã sử dụng với cơ quan thuế:
Khoản thuế TNDN bị truy thu = (20 – 12) x 25% = 2, kế toán ghi:
Nợ 347- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả : 5
Có 3334: Thuế Thu nhập doanh nghiêp 2
Có TK 8212: Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 3
Bạn ko ghi rỏ thông tin này trích từ nguồn nào thì hay biết mấy nhỉ!
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế mới ban hành

cám ơn các bạn nhièu lắm có cả câu hỏi ví dụ và lời hướng dẫn rất sinh động cảm ơn nhiều
 
Ðề: Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế mới ban hành

Thu nhập đã dc miễm thuế thì phải trừ đi khi xác định thu nhập chịu thuế chứ bạn.Đã đc miễm thuế ko lẽ lại đem vào xđịnh nghĩa vụ thuế?
-----------------------------------------------------------------------------------------

Bạn ko ghi rỏ thông tin này trích từ nguồn nào thì hay biết mấy nhỉ!

ko ghi nguồn chứng tỏ là tự mình nghĩ ra roài còn gì.
 
Ðề: Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế mới ban hành

ko ghi nguồn chứng tỏ là tự mình nghĩ ra roài còn gì.

Bài viết này được lấy từ web ketoantruong, mình quên ghi lại nguồn của bài này. Vì vào đó mình thấy bài này hay nên mang lên, chứ mình đâu cao siêu đến độ mà ''tự mình nghĩ ra roài'' đâu bạn.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top