Rất nhiều các bạn kế toán đặt câu hỏi cho Vinatas rằng đối với những hóa đơn đầu vào có thuế GTGT nhưng họ không muốn ghi nhận khấu trừ thuế GTGT đầu vào mà hạch toán hết vào chi phí được không?
Chúng ta có thể lấy ví dụ như những tờ hóa đơn chi phí ngân hàng, giá trị mỗi lần chỉ từ vài chục ngàn đồng. Tuy nhiên một tháng doanh nghiệp nhận rất nhiều hóa đơn chi phí ngân hàng khiến kế toán không muốn kê khai và hạch toán thuế GTGT. Còn một số hóa đơn khác giá trị rất lớn, nhưng vì một lý do nào đó họ không muốn kê khai khấu trừ thuế GTGT mà hạch toán hết vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Như vậy, có văn bản nào quy định về trường hợp này không? Các bạn hãy tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
(Ảnh: internet)
1. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Thuế GTGT được khấu trừ không được tính vào chi phí được trừ
- Công văn 5475/TCT-CS ngày 28/11/2017 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế có số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ đủ điêu kiện khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó. Không có quy định doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với số thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ nhưng không kê khai khấu trừ.
- Công văn 1746/TCT-CS ngày 04/05/2020 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên, năm 2017 Công ty TNHH MTV Burim Vina có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu đủ điều kiện khấu trừ nhưng Công ty không kê khai khấu trừ mà hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2017. Cục Thuế tỉnh Hưng Yên thực hiện kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở Công ty đã phát hiện và loại khỏi chi phí được trừ đối với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu nêu trên đồng thời ban hành quyết định truy thu, xử phạt đối với hành vi khai sai thuế TNDN. Công ty đã nộp đầy đủ số thuế TNDN truy thu và tiền xử phạt theo quyết định thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Như vậy, đối với các hóa đơn đầu vào đủ điều kiện khấu trừ thì các bạn phải làm theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật. Mặc dù không có quy định doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với số thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ nhưng không kê khai khấu trừ, tuy nhiên nếu các bạn cố tình không thực hiện theo các quy định hướng dẫn trên thì sẽ có rủi so bị phạt VPHC và bị truy thu tiền thuế như công văn 1746/TCT-CS nếu trên.
3. Rủi ro khi kê khai thuế GTGT được khấu trừ vào chi phí được trừ
3.1 Xử phạt VPHC đối với hành vi kê khai sai
Đối với những hóa đơn đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào nhưng doanh nghiệp không kê khai mà hạch toán vào chi phí được trừ sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên tờ khai thuế TNDN. Do đó, doanh nghiệp sẽ có rủi ro bị phạt VPHC đối với hành vi kê khai sai.
Mức phạt đối với hành vi kê khai sai được quy định tại điều Nghị định 125/2020/NĐ/CP:
Điều 12. Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;
b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.
Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
3.2 Phát sinh tiền thuế phải nộp, tiền chậm nộp thuế TNDN
Đối với các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, doanh nghiệp bắt buộc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:
https://vinatas.com.vn/tu-van-thue/
Hoặc các khóa học của CleverCFO theo đường link sau:
https://clevercfo.com/
Chúng ta có thể lấy ví dụ như những tờ hóa đơn chi phí ngân hàng, giá trị mỗi lần chỉ từ vài chục ngàn đồng. Tuy nhiên một tháng doanh nghiệp nhận rất nhiều hóa đơn chi phí ngân hàng khiến kế toán không muốn kê khai và hạch toán thuế GTGT. Còn một số hóa đơn khác giá trị rất lớn, nhưng vì một lý do nào đó họ không muốn kê khai khấu trừ thuế GTGT mà hạch toán hết vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Như vậy, có văn bản nào quy định về trường hợp này không? Các bạn hãy tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
(Ảnh: internet)
1. Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Thuế GTGT được khấu trừ không được tính vào chi phí được trừ
- Công văn 5475/TCT-CS ngày 28/11/2017 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế có số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ đủ điêu kiện khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó. Không có quy định doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với số thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ nhưng không kê khai khấu trừ.
- Công văn 1746/TCT-CS ngày 04/05/2020 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên, năm 2017 Công ty TNHH MTV Burim Vina có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu đủ điều kiện khấu trừ nhưng Công ty không kê khai khấu trừ mà hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2017. Cục Thuế tỉnh Hưng Yên thực hiện kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở Công ty đã phát hiện và loại khỏi chi phí được trừ đối với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu nêu trên đồng thời ban hành quyết định truy thu, xử phạt đối với hành vi khai sai thuế TNDN. Công ty đã nộp đầy đủ số thuế TNDN truy thu và tiền xử phạt theo quyết định thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Như vậy, đối với các hóa đơn đầu vào đủ điều kiện khấu trừ thì các bạn phải làm theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật. Mặc dù không có quy định doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với số thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ nhưng không kê khai khấu trừ, tuy nhiên nếu các bạn cố tình không thực hiện theo các quy định hướng dẫn trên thì sẽ có rủi so bị phạt VPHC và bị truy thu tiền thuế như công văn 1746/TCT-CS nếu trên.
3. Rủi ro khi kê khai thuế GTGT được khấu trừ vào chi phí được trừ
3.1 Xử phạt VPHC đối với hành vi kê khai sai
Đối với những hóa đơn đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào nhưng doanh nghiệp không kê khai mà hạch toán vào chi phí được trừ sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên tờ khai thuế TNDN. Do đó, doanh nghiệp sẽ có rủi ro bị phạt VPHC đối với hành vi kê khai sai.
Mức phạt đối với hành vi kê khai sai được quy định tại điều Nghị định 125/2020/NĐ/CP:
Điều 12. Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;
b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.
Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
3.2 Phát sinh tiền thuế phải nộp, tiền chậm nộp thuế TNDN
Đối với các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, doanh nghiệp bắt buộc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:
https://vinatas.com.vn/tu-van-thue/
Hoặc các khóa học của CleverCFO theo đường link sau:
https://clevercfo.com/