Điều kiện cho vay với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

TT Thanh Qúy

Member
Hội viên mới
Vừa qua, Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) ban hành Công văn 7886/NHCS-TDNN hướng dẫn về nghiệp vụ cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

vay.jpg


Theo đó, đối tượng được quy định tại Công văn 7886/NHCS-TDNN muốn vay vốn phải có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Cư trú hợp pháp tại địa phương;

- Có nhu cầu vay vốn đề đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đã ký kết hợp đông với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

- Có bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và của NHCSXH (nếu có);

- Các đối tượng sau cần có thêm điều kiện:

+ Đối tượng vay vốn là người lao động bị thu hồi đất theo quy định tại Điểm 2.5 Khoản 2 Công văn 7886/NHCS-TDNN có Quyết định thu hồi đất trong vòng 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất;

+ Đối tượng vay vốn là người lao động tại các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Điểm 2. 6 Khoản 2 Công văn 7886/NHCS-TDNN) có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên tại các huyện nghèo, được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc và đã ký hợp đồng với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Những đối tượng theo quy định nếu đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn sẽ được cho vay với mức tối đa bằng 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết giữa người lao động và doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Xem chi tiết nội dung tại Công văn 7886/NHCS-TDNN ngày 24/10/2019.


Ngoài ra, từ ngày 08/11/2019, NLĐ được vay đến 100 triệu đồng để tạo việc làm.

Theo đó, mức vay ưu đãi tối đa để hỗ trợ tạo việc làm như sau:

- Đối với người lao động là 100 triệu đồng (Hiện hành, tối đa là 50 triệu đồng);

- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức vay 01 dự án tối đa là 02 tỷ đồng và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm (Hiện hành, không quá 01 tỷ đồng và không quá 50 triệu đồng).

Thời hạn vay vốn không quá 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng chính sách xã hội và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn. (Hiện nay là không quá 60 tháng).

Bên cạnh đó, đối với mức vay trên 100 triệu đồng từ Quỹ, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.

Về lãi suất vay vốn, tăng lãi suất vay vốn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và người lao động từ bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo (hiện hành) lên bằng lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật.

Nghị định 74/2019/NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 08/11/2019.

Tài liệu tham khảo:
- Thư viện pháp luật;

 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top