Công văn của Tổng cục Thuế số 4926/TCT-ĐTNN ngày 26 tháng 12 năm 2006 về việc cấp MST cho các nhà thầu nước ngoài
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ
Tổng cục Thuế nhận được văn bản của một số Cục Thuế và nhà thầu nước ngoài đề nghị hướng dẫn giải quyết vướng mắc về việc cấp mã số thuế và kê khai, nộp thuế đối với các nhà thầu nước ngoài đã đăng ký thực hiện kế toán Việt nam và trực tiếp nộp thuế với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
- Theo hướng dẫn tại Mục I, phần C của Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt nam, đối với các nhà thầu nước ngoài đã thực hiện kế toán theo chế độ kế toán Việt nam thì thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế tại cơ quan thuế nơi đặt văn phòng điều hành của nhà thầu, trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng nhà thầu.
Như vậy, theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên thì các nhà thầu nước ngoài áp dụng chế độ kế toán Việt nam phải thực hiện hạch toán, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế GTGT và TNDN theo từng Hợp đồng nhà thầu ký với mỗi chủ dự án đầu tư (mỗi bên Việt nam).
- Theo quy định của Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/2/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cấp mã số cho đối tượng nộp thuế thì nhà thầu nước ngoài áp dụng chế độ kế toán Việt nam, trực tiếp nộp thuế với cơ quan thuế được cấp mã số thuế 10 số. Hồ sơ đăng ký mã số thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT kèm theo bản kê nhà thầu phụ - nếu có; và Giấy phép hoạt động tại Việt nam.
Việc cấp mã số thuế 10 số cho từng nhà thầu, theo từng Hợp đồng nhà thầu ký với mỗi chủ dự án đầu tư riêng biệt. Trường hợp cùng một Hợp đồng nhà thầu nhưng chủ dự án có nhiều công trình ở khác địa phương thì nhà thầu nước ngoài kê khai và tạm nộp thuế GTGT theo tỉ lệ quy định, tại địa phương nơi có công trình, nộp thuế TNDN và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN tại địa phương nơi đặt văn phòng điều hành (nơi đăng ký cấp mã số thuế).
Tổng cục Thuế hướng dẫn để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ biết và thực hiện thống nhất. Công văn này thay thế các công văn số 1045/TCT-PCCS ngày 14/2/2006 và công văn số 4020/TCT-THTK ngày 30/10/2006 của Tổng cục Thuế./.
Tổng cục Thuế - Nguyễn Đình Vu
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ
Tổng cục Thuế nhận được văn bản của một số Cục Thuế và nhà thầu nước ngoài đề nghị hướng dẫn giải quyết vướng mắc về việc cấp mã số thuế và kê khai, nộp thuế đối với các nhà thầu nước ngoài đã đăng ký thực hiện kế toán Việt nam và trực tiếp nộp thuế với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
- Theo hướng dẫn tại Mục I, phần C của Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt nam, đối với các nhà thầu nước ngoài đã thực hiện kế toán theo chế độ kế toán Việt nam thì thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế tại cơ quan thuế nơi đặt văn phòng điều hành của nhà thầu, trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng nhà thầu.
Như vậy, theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên thì các nhà thầu nước ngoài áp dụng chế độ kế toán Việt nam phải thực hiện hạch toán, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế GTGT và TNDN theo từng Hợp đồng nhà thầu ký với mỗi chủ dự án đầu tư (mỗi bên Việt nam).
- Theo quy định của Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/2/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cấp mã số cho đối tượng nộp thuế thì nhà thầu nước ngoài áp dụng chế độ kế toán Việt nam, trực tiếp nộp thuế với cơ quan thuế được cấp mã số thuế 10 số. Hồ sơ đăng ký mã số thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT kèm theo bản kê nhà thầu phụ - nếu có; và Giấy phép hoạt động tại Việt nam.
Việc cấp mã số thuế 10 số cho từng nhà thầu, theo từng Hợp đồng nhà thầu ký với mỗi chủ dự án đầu tư riêng biệt. Trường hợp cùng một Hợp đồng nhà thầu nhưng chủ dự án có nhiều công trình ở khác địa phương thì nhà thầu nước ngoài kê khai và tạm nộp thuế GTGT theo tỉ lệ quy định, tại địa phương nơi có công trình, nộp thuế TNDN và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN tại địa phương nơi đặt văn phòng điều hành (nơi đăng ký cấp mã số thuế).
Tổng cục Thuế hướng dẫn để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ biết và thực hiện thống nhất. Công văn này thay thế các công văn số 1045/TCT-PCCS ngày 14/2/2006 và công văn số 4020/TCT-THTK ngày 30/10/2006 của Tổng cục Thuế./.
Tổng cục Thuế - Nguyễn Đình Vu