Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thu, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Bên mua cần xuất hoá đơn để trả lại hàng bên bán. (đơn giá xuất phải đúng theo đơn giá mua trên hóa đơn mua vào)
Trình tự hạch toán và xuất hóa đơn:
Bên mua:
Xuất hóa đơn trả hàng và kê vào bảng kê 01-2/GTGT (nếu xuất trả hàng trong cùng kỳ) hoặc kê vào bảng 01-1/GTGT (nếu xuất trả hàng khác kỳ)
Nợ TK 331
Có TK 156
Có TK 1331
Bên bán:
Kê tờ hóa đơn của bên bán vào bảng kê 01-2/GTGT (nếu xuất trả hàng trong cùng kỳ) hoặc kê vào bảng 01 (nếu hàng trả hàng khác kỳ)
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 131
Tài khoản 532 – Gỉam giá hàng bán
Bên bán sẽ xuất hóa đơn giảm giá cho số lương hàng kém chất lượng
Căn cứ vào hóa đơn giảm giá, bên bán sẽ hạch tóan:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 131
Nếu giảm giá trong cùng kỳ thì tờ hóa đơn này sẽ được kê vào bảng kê 01-1/GTGT Nếu giảm giá khác kỳ thì tờ hóa đơn này sẽ điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu ra.
Bên mua sẽ hạch tóan:
Nợ TK 331
Có TK 156
Có TK 133
Nếu giảm giá trong cùng kỳ thì tờ hóa đơn này sẽ được kê vào bảng kê 01-1/GTGT với số âm.
Nếu giảm giá khác kỳ thì tờ hóa đơn này sẽ điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào.
Chiết khấu thanh tóan
Không lập hóa đơn, chỉ căn cứ chính sách bán hàng, chứng từ thu (bên mua), chứng từ chi (bên bán) để hạch toán
Bên mua:
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Bên bán:
Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112,...
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
-Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
-Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.
VD hóa đơn GTGT xuất tháng 5 ghi:
Mặt hàng X: 100
Mặt hàng Y: 150
CKTM 25
Thành tiền 225
Thuế 10% 22,5
Tổng cộng 247.5
Bên bán:
-Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 – 25
Nợ TK 3331 – 2.5
Có TK 131 – 27.5
-Phản ảnh doanh thu
Nợ TK 131 - 275
Có TK 511 – 250
Có TK 3331 - 25
-Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
Xuất hoá đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng:
Nợ TK 521 –
Nợ TK 3331 –
Có TK 131 –
-Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã khấu trừ chiết khấu thương mại
Xuất hoá đơn theo giá đã giảm và ghi doanh thu (không hạch toán qua 521):
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Bên bán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
Theo các trường hợp trên, bên mua sẽ hạch toán:
1/Nếu bên mua phân bổ được vào giá trị hàng hóa mua vào:
Nợ TK 156-giá trị từng mặt hàng đã giảm theo tỷ lệ chiết khấu
Nợ TK 133
Có TK 331-Giá trị đã giảm theo chiết khấu.
2/Nếu không thể phân bổ giá trị chiết khấu thương mại do hàng hoá đã xuất kho hết….thì có thể ghi (số theo ví dụ trên)
-Phản ảnh hàng hoá nhập vào kho :
Nợ TK 156- 250
Nợ TK 133- 22,5
Có TK 331- 272,5
-Phản ảnh số chiết khấu
Nợ TK 331-25
Có TK 156-25
(ST)
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thu, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Bên mua cần xuất hoá đơn để trả lại hàng bên bán. (đơn giá xuất phải đúng theo đơn giá mua trên hóa đơn mua vào)
Trình tự hạch toán và xuất hóa đơn:
Bên mua:
Xuất hóa đơn trả hàng và kê vào bảng kê 01-2/GTGT (nếu xuất trả hàng trong cùng kỳ) hoặc kê vào bảng 01-1/GTGT (nếu xuất trả hàng khác kỳ)
Nợ TK 331
Có TK 156
Có TK 1331
Bên bán:
Kê tờ hóa đơn của bên bán vào bảng kê 01-2/GTGT (nếu xuất trả hàng trong cùng kỳ) hoặc kê vào bảng 01 (nếu hàng trả hàng khác kỳ)
Nợ TK 531
Nợ TK 3331
Có TK 131
Tài khoản 532 – Gỉam giá hàng bán
Bên bán sẽ xuất hóa đơn giảm giá cho số lương hàng kém chất lượng
Căn cứ vào hóa đơn giảm giá, bên bán sẽ hạch tóan:
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 131
Nếu giảm giá trong cùng kỳ thì tờ hóa đơn này sẽ được kê vào bảng kê 01-1/GTGT Nếu giảm giá khác kỳ thì tờ hóa đơn này sẽ điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu ra.
Bên mua sẽ hạch tóan:
Nợ TK 331
Có TK 156
Có TK 133
Nếu giảm giá trong cùng kỳ thì tờ hóa đơn này sẽ được kê vào bảng kê 01-1/GTGT với số âm.
Nếu giảm giá khác kỳ thì tờ hóa đơn này sẽ điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào.
Chiết khấu thanh tóan
Không lập hóa đơn, chỉ căn cứ chính sách bán hàng, chứng từ thu (bên mua), chứng từ chi (bên bán) để hạch toán
Bên mua:
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Bên bán:
Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 131, 111, 112,...
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
-Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
-Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “Hóa đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.
VD hóa đơn GTGT xuất tháng 5 ghi:
Mặt hàng X: 100
Mặt hàng Y: 150
CKTM 25
Thành tiền 225
Thuế 10% 22,5
Tổng cộng 247.5
Bên bán:
-Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521 – 25
Nợ TK 3331 – 2.5
Có TK 131 – 27.5
-Phản ảnh doanh thu
Nợ TK 131 - 275
Có TK 511 – 250
Có TK 3331 - 25
-Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
Xuất hoá đơn chiết khấu thương mại cho khách hàng:
Nợ TK 521 –
Nợ TK 3331 –
Có TK 131 –
-Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã khấu trừ chiết khấu thương mại
Xuất hoá đơn theo giá đã giảm và ghi doanh thu (không hạch toán qua 521):
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Bên bán phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
Theo các trường hợp trên, bên mua sẽ hạch toán:
1/Nếu bên mua phân bổ được vào giá trị hàng hóa mua vào:
Nợ TK 156-giá trị từng mặt hàng đã giảm theo tỷ lệ chiết khấu
Nợ TK 133
Có TK 331-Giá trị đã giảm theo chiết khấu.
2/Nếu không thể phân bổ giá trị chiết khấu thương mại do hàng hoá đã xuất kho hết….thì có thể ghi (số theo ví dụ trên)
-Phản ảnh hàng hoá nhập vào kho :
Nợ TK 156- 250
Nợ TK 133- 22,5
Có TK 331- 272,5
-Phản ảnh số chiết khấu
Nợ TK 331-25
Có TK 156-25
(ST)