bản báo cáo thực tập tại 1 công ty xây dựng có nội dung:
[GLOW]Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành cho công ty vừa và nhỏ của bộ tài chính. Công ty lựa chọn các tài khoản phù hợp với công tác kế toán của mình, bên cạnh đó Công ty cũng linh hoạt trong việc mở tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 chi tiết cho từng công trình đang thi công để thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý tài chính của công ty. Khi áp dụng hệ thống tài khoản trong tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp của mình công ty sử dụng tài khoản 154 chi tiết cho từng khoản mục chi phí, cho từng đối tượng và cho từng công trình, vì vậy tài khoản 154 được chi tiết đến tài khoản cấp 3.
- TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- TK 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 1542: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 1543: Chi phí máy thi công.
- TK 1547: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản cấp 3 của tài khoản 154 là chi tiết cho từng đối tượng chi phí như: TK 15411 là chi phí nguyên vật liệu cát đen …. Chi phí cụ thể của mỗi công trình được chi tiết theo tên gọi của công trình. Cách chi tiết tài khoản chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty khá rắc rối, khó khăn cho công tác đối chiếu, kiểm tra số liệu và khó khăn cho việc tính giá thành chính xác.
[/GLOW]
còn trong giáo trình có ghi:
tk1541-xây lắp
tk 1542- sản phẩm khác
tk1543- dịch vụ
tk1544-chi phí bảo hành xây lắp
=> vậy xin cho hỏi bản báo cáo thực tập về việc sử dụng tài khoản như vậy có đúng không
[GLOW]Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng hệ thống tài khoản kế toán được ban hành cho công ty vừa và nhỏ của bộ tài chính. Công ty lựa chọn các tài khoản phù hợp với công tác kế toán của mình, bên cạnh đó Công ty cũng linh hoạt trong việc mở tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3 chi tiết cho từng công trình đang thi công để thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lý tài chính của công ty. Khi áp dụng hệ thống tài khoản trong tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp của mình công ty sử dụng tài khoản 154 chi tiết cho từng khoản mục chi phí, cho từng đối tượng và cho từng công trình, vì vậy tài khoản 154 được chi tiết đến tài khoản cấp 3.
- TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- TK 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 1542: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 1543: Chi phí máy thi công.
- TK 1547: Chi phí sản xuất chung.
Tài khoản cấp 3 của tài khoản 154 là chi tiết cho từng đối tượng chi phí như: TK 15411 là chi phí nguyên vật liệu cát đen …. Chi phí cụ thể của mỗi công trình được chi tiết theo tên gọi của công trình. Cách chi tiết tài khoản chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty khá rắc rối, khó khăn cho công tác đối chiếu, kiểm tra số liệu và khó khăn cho việc tính giá thành chính xác.
[/GLOW]
còn trong giáo trình có ghi:
tk1541-xây lắp
tk 1542- sản phẩm khác
tk1543- dịch vụ
tk1544-chi phí bảo hành xây lắp
=> vậy xin cho hỏi bản báo cáo thực tập về việc sử dụng tài khoản như vậy có đúng không