Cách phân bổ thuế GTGT dùng chung cho HĐ chịu thuế và không chịu thuế GTGT như thế nào để đảm bảo nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định của Cơ quan thuế?
Phân bổ thuế GTGT dùng chung cho HĐ chịu thuế và không chịu thuế GTGT được quy định tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC và sau đó được sửa đổi tại Khoản 9, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, Cụ thể như sau:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT…”
Như vậy, khi DN sử dụng hàng hóa, dịch vụ đã mua để phục vụ chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế (trừ một số trường hợp ngoại lệ là hàng hóa, dịch vụ không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế…) thì chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ đã mua dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, phần còn lại sẽ không được khấu trừ.
Ví dụ: Một DN hoạt động, sản xuất kinh doanh đồng thời mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì các chi phí dùng chung cho hai hoạt động này mà không thể phân biệt được như: chi phí thuê văn phòng, các chi phí quản lý chung như mua văn phòng phẩm, …. thì phải tiến hành phân bổ.
Các bước để Phân bổ thuế GTGT dùng chung cho HĐ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thực hiện như sau:
1. Nếu tách riêng được số thuế GTGT của hoạt động chịu thuế và không chịu thuế: Thì DN phải hạch toán riêng hai phần thuế này, số thuế được xác định là dùng cho hoạt động kinh doanh chịu thuế DN sẽ được khấu trừ.
2.Trường hợp không hạch toán riêng được.
– Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ được tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT,doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thucủa hàng hóa, dịch vụ bán ra (bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được).
Như vậy, các vấn đề cần phải quan tâm ở đây để phân bổ thuế GTGT dùng chung cho HĐ chịu thuế và không chịu thuế GTGT là:
+ Thứ nhất: “Doanh thu chịu thuế GTGT”– Là doanh thu của hàng hóa chịu thuế mà DN bán ra.
+ Thứ hai: “Doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT”– Là doanh thu của các đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
+ Thứ ba: “Tổng doanh thu”- Bao gồm tất cả các loại doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Thứ tư: Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ dùng cho cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT trong kỳ.
– Phân bổ thuế GTGT dùng chung cho HĐ chịu thuế và không chịu thuế GTGT
+ Hàng tháng (Hoặc quý) – Tùy vào kỳ kê khai tháng (hoặc quý) của DN:
DN Tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế được khấu trừ trong tháng/quý.
+ Cuối năm, DN thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.
Ví dụ:
Công ty A kê khai tính nộp thuế GTGT theo quý.
* TRONG QUÝ:
Giả sử tại Quý I có số liệu như sau:
– Hóa đơn đầu vào: Phát sinh các hóa đơn sau:
+ Hóa đơn thuê văn phòng trị giá 220.000.000 đồng (đã bao gồm của thuế GTGT) và không tách ra được số thuế GTGT dùng cho hoạt động không chịu thuế và hoạt động chịu thuế.
+ Hóa đơn mua vật liệu để sản xuất hàng chịu thuế GTGT 10%: 16.500.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT)
– Hóa đơn đầu ra:
+ 03 hóa đơn bán giống cây trồng: 200.000.000 đồng
+ 05 hóa đơn bán hàng chịu thuế GTGT 10% đã bao gồm thuế: 550.000.000 đồng.
+ Doanh thu thu từ tiền phạt vi phạm hợp đồng: 100.000.000 đồng.
Như vậy, trong quý I này Công ty có phát sinh thuế GTGT đầu vào dùng cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế.
Cuối tháng 3, công ty phải tiến hành phân bổ như sau:
(Lưu ý: Chỉ phân bổ thuế GTGT đầu vào của hóa đơn sử dụng chung cho cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế là tiền thuê văn phòng, còn tiền mua nguyên liệu đầu vào đã xác định là dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT nên không cần phân bổ):
+ Số thuế GTGT đầu vào dùng chung là: 220.000.000*10%/1,1 = 20.000.000 đồng.
+ Doanh thu chịu thuế GTGT = 550.000.000/1,1 = 500.000.000 đồng
+ Doanh thu hàng không chịu thuế GTGT = 200.000.000 đồng (Cây giống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT)
+ Doanh thu của hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT = 100.000.000 đồng (Doanh thu từ nhận bồi thường hợp đồng)
Tổng doanh thu trong kỳ = 500.000.000 + 200.000.000 + 100.000.000 = 800.000.000 đồng.
=> Số thuế GTGT được khấu trừ của hoạt động thuê văn phòng:
= (500.000.000/800.000.000)*20.000.000 =12.500.000 đồng
Như vậy, khi kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì chỉ kê 12.500.000 đồng (Số tiền này sẽ nằm ở chỉ tiêu [25] trên tờ khai thuế GTGT cùng với số thuế của các hóa đơn phân biệt được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC KHẤU TRỪ )
ĐẾN CUỐI NĂM:
Tính ra các chỉ tiêu doanh thu chịu thuế GTGT, Tổng doanh thu, thuế GTGT đầu vào cần phải phân bổ của cả năm và thực hiện phân bổ lại tương tự như ví dụ trên.
Trường hợp 1:
– Nếu tổng số thuế GTGT đã tạm phân bổ trong kỳ cộng lại mà LỚN HƠN số thuế GTGT được khấu trừ đã tính toán ở cuối năm:
THÌ: tiến hành kê khai điều chỉnh giảm số thuế chênh lệch đó (Kê khai vào chi tiêu [37] của tờ khai 01/GTGT)
Ví dụ: Tống số thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ dùng chung TẠM PHÂN BỔ trong kỳ là: 50.000.000 đồng, nhưng số liệu tổng kết cuối năm dựa trên số liệu chính xác là 40.000.000 đồng có nghĩa là số tiền thuế DN đã khấu trừ trong kỳ nhiều hơn so với quy định là 10.000.000 đồng, khi đó các bạn phải kê khai điều chỉnh giảm 10 triệu này ở chỉ tiêu [37] trên tờ khai Qúy IV.
Trường hợp 2:
– Nếu tổng số thuế GTGT đã tạm phân bổ trong kỳ cộng lại mà NHỎ HƠN số thuế GTGT được khấu trừ đã tính toán ở cuối năm:
THÌ: kê khai điều chỉnh tăng số thuế GTGT chênh lệch đó (Kê khai vào chỉ tiêu [38] của tờ khai 01/GTGT]
Ví dụ: Tống số thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ dùng chung TẠM PHÂN BỔ trong kỳ là: 50.000.000 đồng, nhưng số liệu tổng kết cuối năm dựa trên số liệu chính xác là 60.000.000 đồng có nghĩa là số tiền thuế DN đã khấu trừ ít hơn so với quy định là 10.000.000 đồng, khi đó các bạn được kê khai điều chỉnh tăng 10.000.000 đồng = này ở chỉ tiêu [38] trên tờ khai Qúy IV.
LƯU Ý: Theo nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT tại Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
– Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
– Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, DN được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá của TSCĐ, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chú ý: Để phân bổ và chỉ khấu trừ phần doanh nghiệp được phép khấu trừ thôi nhé, Bởi vì nếu kê khai khấu trừ tất cả thuế GTGT đầu vào của hóa đơn dùng cho cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT tức là đã sai luật và sau khi này cơ quan thuế kiểm tra doanh nghiệp sẽ cần phải nộp phần thuế không được khấu trừ và nộp tiền phạt chậm nộp của phần thuế này nữa.
Nguồn: ************.com
Phân bổ thuế GTGT dùng chung cho HĐ chịu thuế và không chịu thuế GTGT được quy định tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC và sau đó được sửa đổi tại Khoản 9, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, Cụ thể như sau:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT…”
Như vậy, khi DN sử dụng hàng hóa, dịch vụ đã mua để phục vụ chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế (trừ một số trường hợp ngoại lệ là hàng hóa, dịch vụ không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế…) thì chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ đã mua dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, phần còn lại sẽ không được khấu trừ.
Ví dụ: Một DN hoạt động, sản xuất kinh doanh đồng thời mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì các chi phí dùng chung cho hai hoạt động này mà không thể phân biệt được như: chi phí thuê văn phòng, các chi phí quản lý chung như mua văn phòng phẩm, …. thì phải tiến hành phân bổ.
Các bước để Phân bổ thuế GTGT dùng chung cho HĐ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thực hiện như sau:
1. Nếu tách riêng được số thuế GTGT của hoạt động chịu thuế và không chịu thuế: Thì DN phải hạch toán riêng hai phần thuế này, số thuế được xác định là dùng cho hoạt động kinh doanh chịu thuế DN sẽ được khấu trừ.
2.Trường hợp không hạch toán riêng được.
– Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ được tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT,doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thucủa hàng hóa, dịch vụ bán ra (bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được).
Như vậy, các vấn đề cần phải quan tâm ở đây để phân bổ thuế GTGT dùng chung cho HĐ chịu thuế và không chịu thuế GTGT là:
+ Thứ nhất: “Doanh thu chịu thuế GTGT”– Là doanh thu của hàng hóa chịu thuế mà DN bán ra.
+ Thứ hai: “Doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT”– Là doanh thu của các đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
+ Thứ ba: “Tổng doanh thu”- Bao gồm tất cả các loại doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Thứ tư: Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ dùng cho cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT trong kỳ.
– Phân bổ thuế GTGT dùng chung cho HĐ chịu thuế và không chịu thuế GTGT
+ Hàng tháng (Hoặc quý) – Tùy vào kỳ kê khai tháng (hoặc quý) của DN:
DN Tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế được khấu trừ trong tháng/quý.
+ Cuối năm, DN thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.
Ví dụ:
Công ty A kê khai tính nộp thuế GTGT theo quý.
* TRONG QUÝ:
Giả sử tại Quý I có số liệu như sau:
– Hóa đơn đầu vào: Phát sinh các hóa đơn sau:
+ Hóa đơn thuê văn phòng trị giá 220.000.000 đồng (đã bao gồm của thuế GTGT) và không tách ra được số thuế GTGT dùng cho hoạt động không chịu thuế và hoạt động chịu thuế.
+ Hóa đơn mua vật liệu để sản xuất hàng chịu thuế GTGT 10%: 16.500.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT)
– Hóa đơn đầu ra:
+ 03 hóa đơn bán giống cây trồng: 200.000.000 đồng
+ 05 hóa đơn bán hàng chịu thuế GTGT 10% đã bao gồm thuế: 550.000.000 đồng.
+ Doanh thu thu từ tiền phạt vi phạm hợp đồng: 100.000.000 đồng.
Như vậy, trong quý I này Công ty có phát sinh thuế GTGT đầu vào dùng cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế.
Cuối tháng 3, công ty phải tiến hành phân bổ như sau:
(Lưu ý: Chỉ phân bổ thuế GTGT đầu vào của hóa đơn sử dụng chung cho cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế là tiền thuê văn phòng, còn tiền mua nguyên liệu đầu vào đã xác định là dùng cho hoạt động chịu thuế GTGT nên không cần phân bổ):
+ Số thuế GTGT đầu vào dùng chung là: 220.000.000*10%/1,1 = 20.000.000 đồng.
+ Doanh thu chịu thuế GTGT = 550.000.000/1,1 = 500.000.000 đồng
+ Doanh thu hàng không chịu thuế GTGT = 200.000.000 đồng (Cây giống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT)
+ Doanh thu của hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT = 100.000.000 đồng (Doanh thu từ nhận bồi thường hợp đồng)
Tổng doanh thu trong kỳ = 500.000.000 + 200.000.000 + 100.000.000 = 800.000.000 đồng.
=> Số thuế GTGT được khấu trừ của hoạt động thuê văn phòng:
= (500.000.000/800.000.000)*20.000.000 =12.500.000 đồng
Như vậy, khi kê khai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì chỉ kê 12.500.000 đồng (Số tiền này sẽ nằm ở chỉ tiêu [25] trên tờ khai thuế GTGT cùng với số thuế của các hóa đơn phân biệt được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC KHẤU TRỪ )
ĐẾN CUỐI NĂM:
Tính ra các chỉ tiêu doanh thu chịu thuế GTGT, Tổng doanh thu, thuế GTGT đầu vào cần phải phân bổ của cả năm và thực hiện phân bổ lại tương tự như ví dụ trên.
Trường hợp 1:
– Nếu tổng số thuế GTGT đã tạm phân bổ trong kỳ cộng lại mà LỚN HƠN số thuế GTGT được khấu trừ đã tính toán ở cuối năm:
THÌ: tiến hành kê khai điều chỉnh giảm số thuế chênh lệch đó (Kê khai vào chi tiêu [37] của tờ khai 01/GTGT)
Ví dụ: Tống số thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ dùng chung TẠM PHÂN BỔ trong kỳ là: 50.000.000 đồng, nhưng số liệu tổng kết cuối năm dựa trên số liệu chính xác là 40.000.000 đồng có nghĩa là số tiền thuế DN đã khấu trừ trong kỳ nhiều hơn so với quy định là 10.000.000 đồng, khi đó các bạn phải kê khai điều chỉnh giảm 10 triệu này ở chỉ tiêu [37] trên tờ khai Qúy IV.
Trường hợp 2:
– Nếu tổng số thuế GTGT đã tạm phân bổ trong kỳ cộng lại mà NHỎ HƠN số thuế GTGT được khấu trừ đã tính toán ở cuối năm:
THÌ: kê khai điều chỉnh tăng số thuế GTGT chênh lệch đó (Kê khai vào chỉ tiêu [38] của tờ khai 01/GTGT]
Ví dụ: Tống số thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ dùng chung TẠM PHÂN BỔ trong kỳ là: 50.000.000 đồng, nhưng số liệu tổng kết cuối năm dựa trên số liệu chính xác là 60.000.000 đồng có nghĩa là số tiền thuế DN đã khấu trừ ít hơn so với quy định là 10.000.000 đồng, khi đó các bạn được kê khai điều chỉnh tăng 10.000.000 đồng = này ở chỉ tiêu [38] trên tờ khai Qúy IV.
LƯU Ý: Theo nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT tại Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
– Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
– Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, DN được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá của TSCĐ, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chú ý: Để phân bổ và chỉ khấu trừ phần doanh nghiệp được phép khấu trừ thôi nhé, Bởi vì nếu kê khai khấu trừ tất cả thuế GTGT đầu vào của hóa đơn dùng cho cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT tức là đã sai luật và sau khi này cơ quan thuế kiểm tra doanh nghiệp sẽ cần phải nộp phần thuế không được khấu trừ và nộp tiền phạt chậm nộp của phần thuế này nữa.
Nguồn: ************.com