các hàm tài chính trong Excel

mùađông

New Member
Hội viên mới
Có ai có tài liệu về các hàm tài chính trong Excel không? Chia sẻ cho mình với nhé!!! Thx!!!:happy3:
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

sao excel máy minh không thấy category
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

Em Insert function - Chọn category là Financial thì ra hết :cheers1:

Cảm ơn bác Cayman nhưng em muốn hỏi tài liệu về mấy hàm đó cơ pác ơi!! Nếu pác có thì share em nhé!! Thx pác nha!! :happy3:
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

mình cũng là hội viên mới , nên mình cũng có ý muốn giống như bạn mùa đông zậy đó :helpsmilie:

bạn vào"ebook công thức và hàm excel 1997-2007" do " gpe-books" gửi ấy, trong đó có hết các hàm tài chính đấy bạn ah!!:thumbup:
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

Các hàm tài chính của Excel nó năm ngay trong quyên Ebook mà khi nhân vào mục Excel đã thấy rồi.Đownloa cái đó về,rồi tìm là thấy liền,có huớng dẫn tiếng việt nưa,rất dẽ sử dụng.CÒn nhiều hàm nữa chư không chỉ có hàm tài chính không đâu.Chủ yếu là bạn có thời gian đề học không.
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

2.4. Hàm tài chính (Financial functions)

Tác giả: Bùi Nguyễn Triệu Tường (BNTT - GPE)
Tổng hợp: xuan_ha919 (GPE)



Hàm ACCRINT()

Tính lãi gộp cho một chứng khoán trả lãi theo định kỳ.

Cú pháp: = ACCRINT(issue, first_interest, settlement, rate, par, frequency, basis, calc_method)



Issue : Ngày phát hành chứng khoán.

First_interest : Ngày tính lãi đầu tiên của chứng khoán.

Settlement : Ngày tới hạn của chứng khoán. Ngày này phải là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán khi chứng khoán được giao dịch với người mua.

Rate : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.

Par : Giá trị danh nghĩa của chứng khoán. Nếu bỏ qua, ACCRINT() sử dụng $1,000

Frequency : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)

Calc_method : Là một giá trị logic chỉ cách để tính số lãi gộp khi ngày kết toán chứng khoán (settlement) xảy ra sau ngày tính lãi đầu tiên của chứng khoán (fisrt_interest). Nếu là 1 (TRUE): số lãi gộp sẽ được tính từ ngày phát hành chứng khoán; nếu là 0 (FALSE): số lãi gộp sẽ chỉ tính từ ngày tính lãi đầu tiên của chứng khoán. Nếu bỏ qua, mặc định calc_method là 1.


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

issue, first_interest, settlement, frequency và basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên

Nếu issue, first_interest và settlement không là những ngày hợp lệ, ACCRINT() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!

Nếu rate ≤ 0 hay par ≤ 0, ACCRINT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu frequency không phải là các con số 1, 2, hoặc 4, ACCRINT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu basis < 0 hay basis > 4, ACCRINT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu issue > settlement, ACCRINT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Hàm ACCRINT() sẽ tính toán theo công thức sau đây:



Với:

Ai : Số ngày tích lũy trong kỳ lãi thứ i với kỳ lẻ (1, 3, 5...)
NC : Số kỳ tính lãi thuộc kỳ lẻ. Nếu NC có phần lẻ thập phân, NC sẽ được làm tròn tới số nguyên kế tiếp
NLi : Số ngày bình thường trong kỳ tính lãi thứ i với kỳ lẻ


Ví dụ:

Tính lãi gộp của một trái phiếu kho bạc có mệnh giá $1,000,000, phát hành ngày 1/3/2008, ngày tới hạn là 1/5/2009, ngày tính lãi đầu tiên là 31/8/2008 (tính lãi 6 tháng một lần) với lãi suất hằng năm là 10%, cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày, một tháng 30 ngày ?

= ACCRINT(DATE(2008,3,1), DATE(2008,8,31), DATE(2009,5,1), 10%, 1000000, 2, 0, TRUE) = $116,944.44

= ACCRINT(DATE(2008,3,1), DATE(2008,8,31), DATE(2009,5,1), 10%, 1000000, 2, 0, FALSE) = $116,667.67

Công thức trên tính tổng lãi gộp từ ngày phát hành trái phiếu, còn công thức dưới chỉ tính lãi gộp từ ngày đầu tiên bắt đầu tính lãi (31/8/2008)



Hàm ACCRINTM()

Tính lãi gộp cho một chứng khoán trả lãi theo kỳ hạn (trả lãi một lần vào ngày đáo hạn)



Cú pháp: = ACCRINTM(issue, settlement, rate, par, basis)



Issue : Ngày phát hành chứng khoán.

Settlement : Ngày đáo hạn chứng khoán.

Rate : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.

Par : Giá trị danh nghĩa của chứng khoán. Nếu bỏ qua, ACCRINT() sử dụng $1,000

Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

issue, settlement, và basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên

Nếu issue và settlement không là những ngày hợp lệ, ACCRINTM() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!

Nếu rate ≤ 0 hay par ≤ 0, ACCRINTM() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu basis < 0 hay basis > 4, ACCRINTM() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu issue > settlement, ACCRINTM() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Hàm ACCRINTM() sẽ tính toán theo công thức sau đây:



Với:

A : Số ngày tích lũy tính theo tháng. Đối với lợi tức theo các khoản đáo hạn, số ngày được tính từ ngày phát hành tới ngày đáo hạn.
D : Số ngày trong một năm (phụ thuộc vào basis)


Ví dụ:

Tính lãi gộp của một trái phiếu kho bạc có mệnh giá $1,000,000, phát hành ngày 1/3/2008, ngày tới hạn là 1/5/2009, lãi suất hằng năm là 10%, với cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày, một tháng 30 ngày ?

= ACCRINTM(DATE(2008,3,1), DATE(2009,5,1), 10%, 1000000) = $116,667.67

Xem lại ví dụ ở hàm ACCRINT(), thấy rằng: cũng cùng số tiền, cùng lãi suất, cùng thời gian, thì mua trái phiếu trả lãi theo định kỳ 6 tháng 1 lần sẽ có lợi hơn (?)







Hàm AMORDEGRC()

Tính khấu hao tài sản trong mỗi kỳ kế toán.
Hàm này được dùng để sử dụng trong các hệ thống kế toán kiểu Pháp: Nếu một tài sản được mua vào giữa kỳ kế toán, sự khấu hao chia theo tỷ lệ sẽ được ghi vào tài khoản.

Hàm này tương tự như hàm AMORLINC(), chỉ khác là hệ số khấu hao áp dụng trong phép tính tùy theo thời hạn sử dụng của tài sản.


Cú pháp: = AMORDEGRC(cost, date_purchased, first_period, salvage, period, rate, basis)



Cost : Giá trị của tài sản (khi mua vào)

Date_purchased : Ngày mua tài sản.

First_period : Ngày cuối cùng của kỳ kế toán thứ nhất

Salvage : Giá trị thu hồi được của tài sản vào cuối hạn sử dụng.

Period : Kỳ kế toán muốn tính khấu hao.

Rate : Tỷ lệ khấu hao của tài sản. Tùy thuộc vào hạn sử dụng của tài sản đó:

= 15% : Từ 3 đến 4 năm
= 20% : Từ 5 đến 6 năm
= 25% : Từ 6 năm trở lên


Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

Hàm này sẽ tính khấu hao cho đến kỳ cuối cùng của thời hạn sử dụng của tài sản, hoặc cho tới khi giá trị tích lũy khấu hao lớn hơn giá trị khi mua vào của tài sản trừ đi giá trị còn lại của tài sản khi hết hạn sử dụng.

Tỷ lệ khấu hao sẽ đạt tới 50% vào kỳ áp chót và sẽ đạt tới 100% vào kỳ chót.

Nếu thời hạn (số năm) sử dụng của tài sản nằm giữa 0 và 1, 1 và 2, 2 và 3, hoặc 4 và 5, hàm sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Ví dụ:

Tính số tiền khấu hao trong kỳ đầu tiên của một tài sản có giá trị khi mua vào ngày 19/8/2008 là $2,400, biết rằng ngày cuối cùng của kỳ kế toán thứ nhất là 31/12/2008, giá trị thu hồi được của sản phẩm khi hết hạn sử dụng 3 năm là $300, sử dụng cách tính ngày tháng theo thực tế ?

= AMORDEGRC(2400, DATE(2008,8,19), DATE(2008,12,31), 300, 1, 15%, 1) = $776







Hàm AMORLINC()

Tính khấu hao tài sản trong mỗi kỳ kế toán.
Hàm này được dùng để sử dụng trong các hệ thống kế toán kiểu Pháp: Nếu một tài sản được mua vào giữa kỳ kế toán, sự khấu hao chia theo tỷ lệ sẽ được ghi vào tài khoản.

Hàm này tương tự như hàm AMORDEGRC(), chỉ khác là hệ số khấu hao áp dụng trong phép tính không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng của tài sản.


Cú pháp: = AMORDEGRC(cost, date_purchased, first_period, salvage, period, rate, basis)



Cost : Giá trị của tài sản (khi mua vào)

Date_purchased : Ngày mua tài sản.

First_period : Ngày cuối cùng của kỳ kế toán thứ nhất

Salvage : Giá trị thu hồi được của tài sản vào cuối hạn sử dụng.

Period : Kỳ kế toán muốn tính khấu hao.

Rate : Tỷ lệ khấu hao của tài sản.

Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

Ví dụ:

Tính số tiền khấu hao trong kỳ đầu tiên của một tài sản có giá trị khi mua vào ngày 19/8/2008 là $2,400, biết rằng ngày cuối cùng của kỳ kế toán thứ nhất là 31/12/2008, giá trị thu hồi được của sản phẩm khi hết hạn sử dụng là $300, sử dụng cách tính ngày tháng theo thực tế ?

= AMORLINC(2400, DATE(2008,8,19), DATE(2008,12,31), 300, 1, 15%, 1) = $360







Hàm COUPDAYBS()

Tính số ngày kể từ ngày đầu kỳ trả lãi đến ngày kết toán của một chứng khoán.



Cú pháp: = COUPDAYBS(settlement, maturity, frequency, basis)



Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.

Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Frequency : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008, Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.

Tất cả các tham số sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên

Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, COUPDAYBS() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!

Nếu frequency không phải là 1, 2 hay 4, COUPDAYBS() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu basis < 0 hay basis > 4, COUPDAYBS() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu settlement ≥ maturity, COUPDAYBS() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!


Ví dụ:

Tính số ngày kể từ ngày đầu kỳ trả lãi đến ngày kết toán của chứng khoán có ngày kết toán là 25/1/2007 và ngày đáo hạn là 15/11/2008, trả lãi 6 tháng 1 lần, với cơ sở để tính ngày là bình thường (theo thực tế ngày tháng năm)

= COUPDAYBS(DATE(2007,1,25), DATE(2008,11,15), 2, 1) = 71 (ngày)







Hàm COUPDAYS()

Tính số ngày trong kỳ lãi (bao gồm cả ngày kết toán) của một chứng khoán.



Cú pháp: = COUPDAYS(settlement, maturity, frequency, basis)



Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.

Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Frequency : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008, Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.

Tất cả các tham số sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên

Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, COUPDAYS() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!

Nếu frequency không phải là 1, 2 hay 4, COUPDAYS() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu basis < 0 hay basis > 4, COUPDAYS() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu settlement ≥ maturity, COUPDAYS() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Ví dụ:

Tính số ngày trong kỳ trả lãi (bao gồm cả ngày kết toán) của chứng khoán có ngày kết toán là 25/1/2007 và ngày đáo hạn là 15/11/2008, trả lãi 6 tháng 1 lần, với cơ sở để tính ngày là bình thường (theo thực tế ngày tháng năm)

= COUPDAYS(DATE(2007,1,25), DATE(2008,11,15), 2, 1) = 181 (ngày)







Hàm COUPDAYSNC()

Tính số ngày kể từ ngày kết toán đến ngày tính lãi kế tiếp của một chứng khoán.



Cú pháp: = COUPDAYSNC(settlement, maturity, frequency, basis)



Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.

Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Frequency : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008, Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.

Tất cả các tham số sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên

Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, COUPDAYSNC() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!

Nếu frequency không phải là 1, 2 hay 4, COUPDAYSNC() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu basis < 0 hay basis > 4, COUPDAYSNC() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu settlement ≥ maturity, COUPDAYSNC() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Ví dụ:

Tính số ngày kể từ ngày kết toán đến ngày trả lãi kế tiếp của chứng khoán có ngày kết toán là 25/1/2007 và ngày đáo hạn là 15/11/2008, trả lãi 6 tháng 1 lần, với cơ sở để tính ngày là bình thường (theo thực tế ngày tháng năm)

= COUPDAYSNC(DATE(2007,1,25), DATE(2008,11,15), 2, 1) = 110 (ngày)
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

woa excel nhìu công dụng thế này cơ ah`
phải về tìm hiểu thôi
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

cách tốt nhất
1, đi mua sách viết về các hàm tài chính trên excel
2, tìm trên google và down về xem rùi thực hành luôn, trong nhà trường ít dạy mấy cái đó lắm, chủ yếu là mình tự tìm hiểu thôi ko thì chẳng bít gì cả đâu
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

ham tai chinh co kho khong ha cac ban, minh dang hoc ma sao chang hieu j ca
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

Hàm tài chính khi học phải kết hợp vơi lam bài tập,chứ học chay không thi fkhong thuộc đâu bạn ah.Mà dù có thuộc đi chăng nua khi ứng dụng thực tế cũng khó mả áp dụng.Mình thấy khi học Quan trị tài chính có mấy hàm áp dụng đây.
Ví dụ nhu tính NPV,PV...
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

hay, cảm ơn bạn nhé
mình có bài tập này về ễcl khá khó với mình, bạn giúp mình nhé, thank !
---

STT SốĐK Địnhmức Sốcũ Sốmới Đơngiá Tiêuthụ TrĐM VượtĐM Tổng
1 A01 250 3000 3500
2 B02 180 2750 3120
3 D01 160 5700 5900
4 C02 220 2500 2650
5 B01 210 4500 4670
6 E02 190 2900 3150
7 C01 170 2450 2570
8 E01 180 2700 2784


Bảng đơn giá Bảng hệ số
Loại Khu vực Số lần Hệ số
A B C D E 0 1.5
1 550 500 520 530 480 1 2
2 450 460 470 440 410 2 3
-----
bạn tính giúp mình nhé, khó nhất là cột Đơn giá
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

Sao bạn lại vào đây hỏi, liên quan gì với chủ đề của topic này đâu. Bài này bạn sử dụng hàm if hàm vlookup hoặc hlookup để làm thôi mà!
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

mình cũng đang muốn nghiên cứu excel nè
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

2.4. Hàm tài chính (Financial functions)

Tác giả: Bùi Nguyễn Triệu Tường (BNTT - GPE)
Tổng hợp: xuan_ha919 (GPE)



Hàm ACCRINT()

Tính lãi gộp cho một chứng khoán trả lãi theo định kỳ.

Cú pháp: = ACCRINT(issue, first_interest, settlement, rate, par, frequency, basis, calc_method)



Issue : Ngày phát hành chứng khoán.

First_interest : Ngày tính lãi đầu tiên của chứng khoán.

Settlement : Ngày tới hạn của chứng khoán. Ngày này phải là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán khi chứng khoán được giao dịch với người mua.

Rate : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.

Par : Giá trị danh nghĩa của chứng khoán. Nếu bỏ qua, ACCRINT() sử dụng $1,000

Frequency : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)

Calc_method : Là một giá trị logic chỉ cách để tính số lãi gộp khi ngày kết toán chứng khoán (settlement) xảy ra sau ngày tính lãi đầu tiên của chứng khoán (fisrt_interest). Nếu là 1 (TRUE): số lãi gộp sẽ được tính từ ngày phát hành chứng khoán; nếu là 0 (FALSE): số lãi gộp sẽ chỉ tính từ ngày tính lãi đầu tiên của chứng khoán. Nếu bỏ qua, mặc định calc_method là 1.


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

issue, first_interest, settlement, frequency và basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên

Nếu issue, first_interest và settlement không là những ngày hợp lệ, ACCRINT() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!

Nếu rate ≤ 0 hay par ≤ 0, ACCRINT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu frequency không phải là các con số 1, 2, hoặc 4, ACCRINT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu basis < 0 hay basis > 4, ACCRINT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu issue > settlement, ACCRINT() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Hàm ACCRINT() sẽ tính toán theo công thức sau đây:



Với:

Ai : Số ngày tích lũy trong kỳ lãi thứ i với kỳ lẻ (1, 3, 5...)
NC : Số kỳ tính lãi thuộc kỳ lẻ. Nếu NC có phần lẻ thập phân, NC sẽ được làm tròn tới số nguyên kế tiếp
NLi : Số ngày bình thường trong kỳ tính lãi thứ i với kỳ lẻ


Ví dụ:

Tính lãi gộp của một trái phiếu kho bạc có mệnh giá $1,000,000, phát hành ngày 1/3/2008, ngày tới hạn là 1/5/2009, ngày tính lãi đầu tiên là 31/8/2008 (tính lãi 6 tháng một lần) với lãi suất hằng năm là 10%, cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày, một tháng 30 ngày ?

= ACCRINT(DATE(2008,3,1), DATE(2008,8,31), DATE(2009,5,1), 10%, 1000000, 2, 0, TRUE) = $116,944.44

= ACCRINT(DATE(2008,3,1), DATE(2008,8,31), DATE(2009,5,1), 10%, 1000000, 2, 0, FALSE) = $116,667.67

Công thức trên tính tổng lãi gộp từ ngày phát hành trái phiếu, còn công thức dưới chỉ tính lãi gộp từ ngày đầu tiên bắt đầu tính lãi (31/8/2008)



Hàm ACCRINTM()

Tính lãi gộp cho một chứng khoán trả lãi theo kỳ hạn (trả lãi một lần vào ngày đáo hạn)



Cú pháp: = ACCRINTM(issue, settlement, rate, par, basis)



Issue : Ngày phát hành chứng khoán.

Settlement : Ngày đáo hạn chứng khoán.

Rate : Lãi suất hằng năm của chứng khoán.

Par : Giá trị danh nghĩa của chứng khoán. Nếu bỏ qua, ACCRINT() sử dụng $1,000

Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

issue, settlement, và basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên

Nếu issue và settlement không là những ngày hợp lệ, ACCRINTM() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!

Nếu rate ≤ 0 hay par ≤ 0, ACCRINTM() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu basis < 0 hay basis > 4, ACCRINTM() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu issue > settlement, ACCRINTM() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Hàm ACCRINTM() sẽ tính toán theo công thức sau đây:



Với:

A : Số ngày tích lũy tính theo tháng. Đối với lợi tức theo các khoản đáo hạn, số ngày được tính từ ngày phát hành tới ngày đáo hạn.
D : Số ngày trong một năm (phụ thuộc vào basis)


Ví dụ:

Tính lãi gộp của một trái phiếu kho bạc có mệnh giá $1,000,000, phát hành ngày 1/3/2008, ngày tới hạn là 1/5/2009, lãi suất hằng năm là 10%, với cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày, một tháng 30 ngày ?

= ACCRINTM(DATE(2008,3,1), DATE(2009,5,1), 10%, 1000000) = $116,667.67

Xem lại ví dụ ở hàm ACCRINT(), thấy rằng: cũng cùng số tiền, cùng lãi suất, cùng thời gian, thì mua trái phiếu trả lãi theo định kỳ 6 tháng 1 lần sẽ có lợi hơn (?)







Hàm AMORDEGRC()

Tính khấu hao tài sản trong mỗi kỳ kế toán.
Hàm này được dùng để sử dụng trong các hệ thống kế toán kiểu Pháp: Nếu một tài sản được mua vào giữa kỳ kế toán, sự khấu hao chia theo tỷ lệ sẽ được ghi vào tài khoản.

Hàm này tương tự như hàm AMORLINC(), chỉ khác là hệ số khấu hao áp dụng trong phép tính tùy theo thời hạn sử dụng của tài sản.


Cú pháp: = AMORDEGRC(cost, date_purchased, first_period, salvage, period, rate, basis)



Cost : Giá trị của tài sản (khi mua vào)

Date_purchased : Ngày mua tài sản.

First_period : Ngày cuối cùng của kỳ kế toán thứ nhất

Salvage : Giá trị thu hồi được của tài sản vào cuối hạn sử dụng.

Period : Kỳ kế toán muốn tính khấu hao.

Rate : Tỷ lệ khấu hao của tài sản. Tùy thuộc vào hạn sử dụng của tài sản đó:

= 15% : Từ 3 đến 4 năm
= 20% : Từ 5 đến 6 năm
= 25% : Từ 6 năm trở lên


Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

Hàm này sẽ tính khấu hao cho đến kỳ cuối cùng của thời hạn sử dụng của tài sản, hoặc cho tới khi giá trị tích lũy khấu hao lớn hơn giá trị khi mua vào của tài sản trừ đi giá trị còn lại của tài sản khi hết hạn sử dụng.

Tỷ lệ khấu hao sẽ đạt tới 50% vào kỳ áp chót và sẽ đạt tới 100% vào kỳ chót.

Nếu thời hạn (số năm) sử dụng của tài sản nằm giữa 0 và 1, 1 và 2, 2 và 3, hoặc 4 và 5, hàm sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Ví dụ:

Tính số tiền khấu hao trong kỳ đầu tiên của một tài sản có giá trị khi mua vào ngày 19/8/2008 là $2,400, biết rằng ngày cuối cùng của kỳ kế toán thứ nhất là 31/12/2008, giá trị thu hồi được của sản phẩm khi hết hạn sử dụng 3 năm là $300, sử dụng cách tính ngày tháng theo thực tế ?

= AMORDEGRC(2400, DATE(2008,8,19), DATE(2008,12,31), 300, 1, 15%, 1) = $776







Hàm AMORLINC()

Tính khấu hao tài sản trong mỗi kỳ kế toán.
Hàm này được dùng để sử dụng trong các hệ thống kế toán kiểu Pháp: Nếu một tài sản được mua vào giữa kỳ kế toán, sự khấu hao chia theo tỷ lệ sẽ được ghi vào tài khoản.

Hàm này tương tự như hàm AMORDEGRC(), chỉ khác là hệ số khấu hao áp dụng trong phép tính không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng của tài sản.


Cú pháp: = AMORDEGRC(cost, date_purchased, first_period, salvage, period, rate, basis)



Cost : Giá trị của tài sản (khi mua vào)

Date_purchased : Ngày mua tài sản.

First_period : Ngày cuối cùng của kỳ kế toán thứ nhất

Salvage : Giá trị thu hồi được của tài sản vào cuối hạn sử dụng.

Period : Kỳ kế toán muốn tính khấu hao.

Rate : Tỷ lệ khấu hao của tài sản.

Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

Ví dụ:

Tính số tiền khấu hao trong kỳ đầu tiên của một tài sản có giá trị khi mua vào ngày 19/8/2008 là $2,400, biết rằng ngày cuối cùng của kỳ kế toán thứ nhất là 31/12/2008, giá trị thu hồi được của sản phẩm khi hết hạn sử dụng là $300, sử dụng cách tính ngày tháng theo thực tế ?

= AMORLINC(2400, DATE(2008,8,19), DATE(2008,12,31), 300, 1, 15%, 1) = $360







Hàm COUPDAYBS()

Tính số ngày kể từ ngày đầu kỳ trả lãi đến ngày kết toán của một chứng khoán.



Cú pháp: = COUPDAYBS(settlement, maturity, frequency, basis)



Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.

Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Frequency : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008, Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.

Tất cả các tham số sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên

Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, COUPDAYBS() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!

Nếu frequency không phải là 1, 2 hay 4, COUPDAYBS() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu basis < 0 hay basis > 4, COUPDAYBS() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu settlement ≥ maturity, COUPDAYBS() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!


Ví dụ:

Tính số ngày kể từ ngày đầu kỳ trả lãi đến ngày kết toán của chứng khoán có ngày kết toán là 25/1/2007 và ngày đáo hạn là 15/11/2008, trả lãi 6 tháng 1 lần, với cơ sở để tính ngày là bình thường (theo thực tế ngày tháng năm)

= COUPDAYBS(DATE(2007,1,25), DATE(2008,11,15), 2, 1) = 71 (ngày)







Hàm COUPDAYS()

Tính số ngày trong kỳ lãi (bao gồm cả ngày kết toán) của một chứng khoán.



Cú pháp: = COUPDAYS(settlement, maturity, frequency, basis)



Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.

Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Frequency : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008, Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.

Tất cả các tham số sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên

Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, COUPDAYS() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!

Nếu frequency không phải là 1, 2 hay 4, COUPDAYS() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu basis < 0 hay basis > 4, COUPDAYS() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu settlement ≥ maturity, COUPDAYS() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Ví dụ:

Tính số ngày trong kỳ trả lãi (bao gồm cả ngày kết toán) của chứng khoán có ngày kết toán là 25/1/2007 và ngày đáo hạn là 15/11/2008, trả lãi 6 tháng 1 lần, với cơ sở để tính ngày là bình thường (theo thực tế ngày tháng năm)

= COUPDAYS(DATE(2007,1,25), DATE(2008,11,15), 2, 1) = 181 (ngày)







Hàm COUPDAYSNC()

Tính số ngày kể từ ngày kết toán đến ngày tính lãi kế tiếp của một chứng khoán.



Cú pháp: = COUPDAYSNC(settlement, maturity, frequency, basis)



Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua.

Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực.

Frequency : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4.

Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)

= 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ)
= 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm
= 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
= 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày
= 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu)


Lưu ý:

Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng.

Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008, Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành.

Tất cả các tham số sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên

Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, COUPDAYSNC() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE!

Nếu frequency không phải là 1, 2 hay 4, COUPDAYSNC() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu basis < 0 hay basis > 4, COUPDAYSNC() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Nếu settlement ≥ maturity, COUPDAYSNC() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM!

Ví dụ:

Tính số ngày kể từ ngày kết toán đến ngày trả lãi kế tiếp của chứng khoán có ngày kết toán là 25/1/2007 và ngày đáo hạn là 15/11/2008, trả lãi 6 tháng 1 lần, với cơ sở để tính ngày là bình thường (theo thực tế ngày tháng năm)

= COUPDAYSNC(DATE(2007,1,25), DATE(2008,11,15), 2, 1) = 110 (ngày)

Cám ơn tác giả ạ
 
Ðề: các hàm tài chính trong Excel

Dài quá khó theo dõi, giá mà tác giả tách thành nhiều phần thì tuyệt hơn.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top