Bài 7: Tại một công ty trong năm 20x1 có các tài liệu liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Á như sau:
Yêu cầu:
1. Xác định giá bản của sản phẩm A
2. Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí và xác định sản lượng, doanh thu hòa vốn.
3. Giám đốc công ty đang xem xét một số phương án cải tiến hoạt động cho năm 20x2 (Các phương án độc lập với nhau)
a. Tặng cho người mua một món quà trị giá 500đ khi mua một sản phẩm. Bằng biện pháp này khối lượng sản phẩm bán sẽ tăng 30%.
b. Giảm 2% giá bán, tăng quảng cáo thêm 14.000.000đ một năm để tăng khối lượng tiêu thụ lên đến năng lực tối đa của công ty
c. Tăng giá bán 5%, tăng chi phí quảng cáo 56.000.000₫ và tăng tiền hoa hồng lên bằng 10%/giá bán. Nếu thực hiện những điều này, khối lượng tiêu thụ sẽ tăng 50%
Nên chọn phương án nào? Tại sao? (Trả lời bằng phân tích quan hệ CVP)
4. Trong năm 20x2 giả sử hoạt động và khối lượng tiêu thụ như năm 20x1. Một khách hàng muốn mua 25.000sp một lúc nếu giá phải chăng (Việc bán là hàng này không ảnh hưởng đến việc kinh doanh bình thường của công ty). Tuy nhiên để bán được là hàng này công ty phải trả 22.500.000₫ tiền chi phí vận chuyển theo yêu cầu của bên mua, và phải tốn thêm 875 đ chi phi nguyên vật liệu cho một sản phẩm để gia công lại theo đúng yêu cầu của khách hàng, nhưng ngược lại công ty không phải mất khoản tiền hoa hồng và bao bị đóng gói Vậy công ty phải bán sản phẩm với giá nào để có thể đạt hòa vốn với tất cả các sản phẩm bán trong năm 20x2
BÀI GIẢI
1. Gọi giá bán sản phẩm A là t, tỷ lệ số dư đảm phí là 32,5% như vậy tỷ lệ chi phí khả biến là 100% - 32,5% = 67,5%.
Tỷ lệ CPKB = (25.000+0.05t)/t= 0.675
25.000+ 0.05t = 0,675t
=>t = 25.000/ 0.625 = 40.000
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Sản lượng bán hoà vốn = 1.170.000.000/ 13.000 = 90.000sp
Doanh thu hòa vốn = 90.000 × 40.000 = 3.600.000.000đ
3.
a. Tặng món quà trị giá 500 dsp sẽ làm cho số dư đảm phí đơn vị sản phẩm giảm 500đ tức còn 13.000đ – 500đ = 12.500đ
Tổng SDDP dự tính = 70.000 sp x 130% x 12.500 = 1.137.500.000
(-) Tổng số dư đảm phí hiện tại = 910.000.000
Tổng số dư đảm phí tăng lên = 227.500.000
Thu nhập của doanh nghiệp cũng tăng 227.500.000 đ do chi phí bất biến không đổi.
b. Giá bán giảm 2% tức giảm 40.000 x 2% = 800đ, SDDP đơn vị sp giảm 800đ
Hoa hồng bán hàng giảm 800 × 5% = 40đ, SDDP đơn vị tăng 40đ
Tổng hợp SDDP đơn vị sản phẩm giảm 800đ - 40đ = 760đ, tức là còn 13.00 - 760 =12.240
Tổng số dư đảm phí dự kiến 100.000 × 12.240 =1.224.000.000
(-) Tổng số dư đảm phí hiện tại 910.000.000
Tổng số dư đảm phí tăng 314.000.000
(-) Chi phí bất biến tăng 14.000.000
Thu nhập thuần tăng 300.000.000
c. Giá bán tăng 5% tức 40.000 đ × 5% = 2.000đ, số dư đảm phí đơn vị sản phẩm tăng 2.000 đ
Hoa hồng tăng bằng 10% tức: 42.000 ₫ × 10% = 4.200 đ
Hoa hồng cũ 2.000 đ, như vậy hoa hồng bán hàng tăng 4.200 2.000 = 2.200.
Do đó: Số dư đảm phí đơn vị giảm 2.200.
Tổng hợp lại số dư đảm phí đơn vị sản phẩm giảm 200đ tức còn 12.800 đ
Tổng số dư đảm phí dự kiến 100.000 × 12.800 = 1.280.000.000
(-) Tổng số dư đảm phí hiện tại 910.000.000
Tổng số dư đảm phí tăng 370.000.000
(-) Chi phí bất biến tăng 56.000.000
Thu nhập thuần tăng 314.000.000
Từ kết quả tính được ở trên cho thấy doanh nghiệp nên chọn phương án c do phương án này làm cho thu nhập thuần tăng cao nhất.
4. Xác định giá bán lô hàng 25.000 sản phẩm để đạt hòa vốn
Các chi phí khả biến (cũ) = (27.000 - 2.600) = 24.400
Chi phí NVL gia công lại sp 875
Chi phí vận chuyển = 22.500.000/ 25.000= 900
Lợi nhuận mong muốn = 260.000.000/25.000 = 10.400
=> Giá bán một sản phẩm 36.575
Số lượng sản phẩm tiêu thụ | 70.000 |
Tổng trị giá vốn hàng bán | 1.902.600.000đ |
Nguyên vật liệu trực tiếp | 840.000.000đ |
Nhân công trực tiếp | 532.000.000đ |
Chi phí SXC khả biến | 231.000.000đ |
Chi phí SXC bất biến | 299.600.000đ |
Hoa hồng bán hàng 5% giá bán | |
Chi phí bao bì đóng gói | 600đ/sp |
Tổng chi phí quảng cáo trong năm | 250.400.000đ |
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp khả biến | 105.000.000đ |
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp bất biến | 620.000.000đ |
Tỷ lệ số dư dảm phí của sản phẩm A | 32,5% |
Năng lực sản xuất tối đa của công ty | 100.000sp/năm |
Yêu cầu:
1. Xác định giá bản của sản phẩm A
2. Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí và xác định sản lượng, doanh thu hòa vốn.
3. Giám đốc công ty đang xem xét một số phương án cải tiến hoạt động cho năm 20x2 (Các phương án độc lập với nhau)
a. Tặng cho người mua một món quà trị giá 500đ khi mua một sản phẩm. Bằng biện pháp này khối lượng sản phẩm bán sẽ tăng 30%.
b. Giảm 2% giá bán, tăng quảng cáo thêm 14.000.000đ một năm để tăng khối lượng tiêu thụ lên đến năng lực tối đa của công ty
c. Tăng giá bán 5%, tăng chi phí quảng cáo 56.000.000₫ và tăng tiền hoa hồng lên bằng 10%/giá bán. Nếu thực hiện những điều này, khối lượng tiêu thụ sẽ tăng 50%
Nên chọn phương án nào? Tại sao? (Trả lời bằng phân tích quan hệ CVP)
4. Trong năm 20x2 giả sử hoạt động và khối lượng tiêu thụ như năm 20x1. Một khách hàng muốn mua 25.000sp một lúc nếu giá phải chăng (Việc bán là hàng này không ảnh hưởng đến việc kinh doanh bình thường của công ty). Tuy nhiên để bán được là hàng này công ty phải trả 22.500.000₫ tiền chi phí vận chuyển theo yêu cầu của bên mua, và phải tốn thêm 875 đ chi phi nguyên vật liệu cho một sản phẩm để gia công lại theo đúng yêu cầu của khách hàng, nhưng ngược lại công ty không phải mất khoản tiền hoa hồng và bao bị đóng gói Vậy công ty phải bán sản phẩm với giá nào để có thể đạt hòa vốn với tất cả các sản phẩm bán trong năm 20x2
BÀI GIẢI
1. Gọi giá bán sản phẩm A là t, tỷ lệ số dư đảm phí là 32,5% như vậy tỷ lệ chi phí khả biến là 100% - 32,5% = 67,5%.
Tỷ lệ CPKB = (25.000+0.05t)/t= 0.675
25.000+ 0.05t = 0,675t
=>t = 25.000/ 0.625 = 40.000
2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu | Tổng cộng | Đơn vị | % | |
Doanh thu (70.000 × 40.000đ) | 2.800.000.000 | |||
(-) Chi phi khả biến | ||||
Nguyên vật liệu trực tiếp | 840.000.000 | |||
Nhân công trực tiếp | 532.000.000 | |||
Chi phi SXC khả biến. | 231.000.000 | |||
Hoa hồng bán hàng | 140.000.000 | |||
Bao bì đóng gói | 42.000.000 | |||
CP QLDN khả biến | 105.000.000 | 1.890.000.000 | 27.000 | 67.5 |
Số dư đảm phí | 910.000.000 | 13.000 | 32.5 | |
(-) Chi phí bất biến | ||||
CP SXC bất biến | 299.600.000 | |||
Chi phí quảng cáo | 250.400.000 | |||
Chi phí QLDN bất biến | 620.000.000 | 1.170.000.000 | ||
Thu nhập thuần | (260.000.000) |
Sản lượng bán hoà vốn = 1.170.000.000/ 13.000 = 90.000sp
Doanh thu hòa vốn = 90.000 × 40.000 = 3.600.000.000đ
3.
a. Tặng món quà trị giá 500 dsp sẽ làm cho số dư đảm phí đơn vị sản phẩm giảm 500đ tức còn 13.000đ – 500đ = 12.500đ
Tổng SDDP dự tính = 70.000 sp x 130% x 12.500 = 1.137.500.000
(-) Tổng số dư đảm phí hiện tại = 910.000.000
Tổng số dư đảm phí tăng lên = 227.500.000
Thu nhập của doanh nghiệp cũng tăng 227.500.000 đ do chi phí bất biến không đổi.
b. Giá bán giảm 2% tức giảm 40.000 x 2% = 800đ, SDDP đơn vị sp giảm 800đ
Hoa hồng bán hàng giảm 800 × 5% = 40đ, SDDP đơn vị tăng 40đ
Tổng hợp SDDP đơn vị sản phẩm giảm 800đ - 40đ = 760đ, tức là còn 13.00 - 760 =12.240
Tổng số dư đảm phí dự kiến 100.000 × 12.240 =1.224.000.000
(-) Tổng số dư đảm phí hiện tại 910.000.000
Tổng số dư đảm phí tăng 314.000.000
(-) Chi phí bất biến tăng 14.000.000
Thu nhập thuần tăng 300.000.000
c. Giá bán tăng 5% tức 40.000 đ × 5% = 2.000đ, số dư đảm phí đơn vị sản phẩm tăng 2.000 đ
Hoa hồng tăng bằng 10% tức: 42.000 ₫ × 10% = 4.200 đ
Hoa hồng cũ 2.000 đ, như vậy hoa hồng bán hàng tăng 4.200 2.000 = 2.200.
Do đó: Số dư đảm phí đơn vị giảm 2.200.
Tổng hợp lại số dư đảm phí đơn vị sản phẩm giảm 200đ tức còn 12.800 đ
Tổng số dư đảm phí dự kiến 100.000 × 12.800 = 1.280.000.000
(-) Tổng số dư đảm phí hiện tại 910.000.000
Tổng số dư đảm phí tăng 370.000.000
(-) Chi phí bất biến tăng 56.000.000
Thu nhập thuần tăng 314.000.000
Từ kết quả tính được ở trên cho thấy doanh nghiệp nên chọn phương án c do phương án này làm cho thu nhập thuần tăng cao nhất.
4. Xác định giá bán lô hàng 25.000 sản phẩm để đạt hòa vốn
Các chi phí khả biến (cũ) = (27.000 - 2.600) = 24.400
Chi phí NVL gia công lại sp 875
Chi phí vận chuyển = 22.500.000/ 25.000= 900
Lợi nhuận mong muốn = 260.000.000/25.000 = 10.400
=> Giá bán một sản phẩm 36.575