Đề bài:
KTV Tài được giao phụ trách kiểm toán khoản mục hàng tồn kho cho công ty ABC cho niên độ kế toán kết thúc vào ngày 31.12.200X. Khi thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với hàng tồn kho, KTV Tài nhận thấy có thể có một số sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra như sau:
1. Một số mặt hàng không được kiểm kê.
2. Những lô hàng mua vào gần ngày kết thúc niên độ có thể được đếm khi kiểm kê nhưng không ghi vào sổ kế toán.
3. Doanh nghiệp không theo dõi riêng hàng tồn kho bị lỗi thời, chậm luân chuyển.
4. Hàng tồn kho giữ hộ có thể bị tính chung vào hàng tồn kho của doanh nghiệp
Yêu cầu:
a) Cho biết thủ tục kiểm toán cần thực hiện để phát hiện các sai phạm tiềm tàng nêu trên.
b) Đối với mỗi thủ tục kiểm toán, cho biết các mục tiêu kiểm toán (cơ sở dẫn liệu) có liên quan.
c) Cho biết tên của loại bằng chứng có liên quan.
Vì hàng tồn kho thường có giá trị lớn và chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tài sản ngắn hạn của đơn vị. Do đó, các sai sót về hàng tồn kho thường có ảnh hưởng trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
1. Một số mặt hàng không được kiểm kê :
- Cơ sở dẫn liệu: Tính chính xác, trình bày và thuyết minh
- Xác định một số mặt hàng không kiểm kê này có thuộc quyền sở hữu của công ty ABC hay không? Ta kiểm tra đơn đặt hàng, hợp đồng, phiếu giao hàng cho những mặt hàng này nhằm xác định quyền sở hữu của DN tại ngày kết thúc niên độ.
- Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho: Việc chứng kiến quá trình kiểm kê của kiểm toán viên là một thủ tục hữu hiệu, quan trọng, có thể cung cấp bằng chứng đáng tin cậy về các mục tiêu đảm bảo sự hiện hữu, đầy đủ, đánh giá đối với hàng tồn kho. Trường hợp hàng tồn kho xác định là trọng yếu trong báo cáo tài chính thì phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trừ khi việc tham gia, chứng kiến không thể thực hiện thi ta sẽ quan sát kiểm kê và chọn mẫu trực tiếp để kiểm kê.
- Lập bảng tổng hợp số dư tồn kho cuối năm và đầu năm theo từng khoản mục
- Đối chiếu số dư cuối kỳ của các khoản mục tồn kho với Bảng cân đối kế toán, bảng cân đối phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết nhập xuất tồn. Đối chiếu biên bản kiểm kê của kiểm toán và biên bản của công ty ABC để phát hiện sai lệch.
- Kiểm tra điều kiện ghi nhận hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán;
- Kiểm tra các hợp đồng vay và ghi nhận lại giá trị hàng tồn kho đã dùng thế chấp, cầm cố hợp đồng vay.
2. Những lô hàng mua vào gần ngày kết thúc niên độ có thể được đếm khi kiểm kê nhưng không ghi vào sổ kế toán.
- Cơ sở dẫn liệu: Đánh giá và phân bổ, quyền sở hữu
- Kiểm tra việc chia cắt niên độ ghi nhận hàng tồn kho của đơn vị
- Kiểm tra hóa đơn và điều khoản trong hợp đồng: nếu hợp đồng ghi quyền sở hữu hàng hóa là ngày ghi trên hóa đơn thì được ghi sổ kế toán và kiểm kê. - Kiểm tra hóa đơn và điều khoản trong hợp đồng: nếu hợp đồng ghi rõ quyền sở hữu hàng hóa bắt đầu từ khi đơn vị ký biên bản bàn giao, nghiệm thu kỹ thuật (mà ngày này sau ngày kết thúc niên độ) thì ghi sổ kế toán sau ngày kết thúc niên độ dựa trên biên bản bàn giao này, nếu ngày này trước hoặc bằng ngày kết thúc niên độ thì phải ghi sổ kế toán vào ngày kết thúc niên độ và thực hiện kiểm kê. Vì vậy việc kiểm tra chứng từ mua hàng sau ngày kết thúc niên độ nhằm phát hiện quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp là trước hay sau ngày kết thúc niên độ, ghi sổ kế toán thời điểm nào.
- Chọn mẫu một số mã hàng tồn kho cuối năm: đối chiếu số lượng tồn kho cuối năm trên sổ chi tiết nhập xuất tồn với biên bản kiểm kê của khách hàng và biên bản kiểm kê của kiểm toán viên;
- Đối với hàng gửi đi bán, thu thập thư xác nhận bên thứ 3 hoặc các bằng chứng thay thế. Đối với hàng mua đang đi đường, thu thập bằng chứng về hàng mua chưa nhập kho. Đối với hàng tồn kho của khách hàng nhờ công ty giữ hộ, thu thập thư xác nhận hoặc thu thập bằng chứng thay thế;
- Chọn mẫu một số mã hàng để tính lại đơn giá tồn kho theo phương pháp mà Công ty đang áp dụng và, đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa mua ngoài, so sánh với đơn giá mua vào của lần nhập gần nhất với thời điểm cuối năm.
3. Doanh nghiệp không theo dõi riêng hàng tồn kho bị lỗi thời, chậm luân chuyển.
- Cơ sở dẫn liệu: Đánh giá và phân bổ
- Kiềm tra các sổ chi tiết, chứng từ gốc, biên bản kiểm kê năm trước để đảm bảo nghiệp vụ mua hàng thực sự phát sinh và ghi chép đầy đủ và thuộc quyền sở hữu của DN.
- Chính sách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang áp dụng tại Công ty ABC
- Chọn mẫu một số mã hàng thành phẩm, hàng hóa có giá trị lớn: đối chiếu đơn giá tồn kho cuối năm với đơn giá bán ra sau ngày kế thúc niên độ;
- Đề nghị Kế toán trưởng cung cấp hoặc tự lập danh sách hàng tồn kho chậm luân chuyển, hư hỏng, lỗi thời vào ngày kế thúc niên độ;
- Tổng hợp danh sách các hàng tồn kho đề nghị lập dự phòng dựa trên chính sách lập dự phòng của Công ty
4. Hàng tồn kho giữ hộ có thể bị tính chung vào hàng tồn kho của doanh nghiệp
- Cơ sở dẫn liệu: Tính đầy đủ
- Chọn các phiếu nhập (và xuất) kho, tờ khai nhập khẩu, hợp đồng mua hàng, hóa đơn mua hàng đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa trong khoảng thời gian trước và sau ngày kế thúc niên độ.
- Chọn các phiếu xuất (và nhập) kho, tờ khai xuất khẩu, hợp đồng bán hàng, hóa đơn bán hàng đối với thành phẩm, hàng hóa trong khoảng thời gian trước và sau ngày kế thúc niên độ - Kiểm tra điều kiện giao hàng để xác định quyền sở hữu đối với hàng tồn kho và kiểm tra việc ghi nhận đúng niên độ của hàng tồn kho
KTV Tài được giao phụ trách kiểm toán khoản mục hàng tồn kho cho công ty ABC cho niên độ kế toán kết thúc vào ngày 31.12.200X. Khi thực hiện thử nghiệm cơ bản đối với hàng tồn kho, KTV Tài nhận thấy có thể có một số sai phạm tiềm tàng có thể xảy ra như sau:
1. Một số mặt hàng không được kiểm kê.
2. Những lô hàng mua vào gần ngày kết thúc niên độ có thể được đếm khi kiểm kê nhưng không ghi vào sổ kế toán.
3. Doanh nghiệp không theo dõi riêng hàng tồn kho bị lỗi thời, chậm luân chuyển.
4. Hàng tồn kho giữ hộ có thể bị tính chung vào hàng tồn kho của doanh nghiệp
Yêu cầu:
a) Cho biết thủ tục kiểm toán cần thực hiện để phát hiện các sai phạm tiềm tàng nêu trên.
b) Đối với mỗi thủ tục kiểm toán, cho biết các mục tiêu kiểm toán (cơ sở dẫn liệu) có liên quan.
c) Cho biết tên của loại bằng chứng có liên quan.
Bài làm
Hàng tồn kho bao gồm những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang, và nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho được trình bày trên Bảng cân đối kế toán tại phần A “Tài sản ngắn hạn” và được trình bày ở khoản IV “Hàng tồn kho”.Vì hàng tồn kho thường có giá trị lớn và chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tài sản ngắn hạn của đơn vị. Do đó, các sai sót về hàng tồn kho thường có ảnh hưởng trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
1. Một số mặt hàng không được kiểm kê :
- Cơ sở dẫn liệu: Tính chính xác, trình bày và thuyết minh
- Xác định một số mặt hàng không kiểm kê này có thuộc quyền sở hữu của công ty ABC hay không? Ta kiểm tra đơn đặt hàng, hợp đồng, phiếu giao hàng cho những mặt hàng này nhằm xác định quyền sở hữu của DN tại ngày kết thúc niên độ.
- Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho: Việc chứng kiến quá trình kiểm kê của kiểm toán viên là một thủ tục hữu hiệu, quan trọng, có thể cung cấp bằng chứng đáng tin cậy về các mục tiêu đảm bảo sự hiện hữu, đầy đủ, đánh giá đối với hàng tồn kho. Trường hợp hàng tồn kho xác định là trọng yếu trong báo cáo tài chính thì phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp trừ khi việc tham gia, chứng kiến không thể thực hiện thi ta sẽ quan sát kiểm kê và chọn mẫu trực tiếp để kiểm kê.
- Lập bảng tổng hợp số dư tồn kho cuối năm và đầu năm theo từng khoản mục
- Đối chiếu số dư cuối kỳ của các khoản mục tồn kho với Bảng cân đối kế toán, bảng cân đối phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết nhập xuất tồn. Đối chiếu biên bản kiểm kê của kiểm toán và biên bản của công ty ABC để phát hiện sai lệch.
- Kiểm tra điều kiện ghi nhận hàng mua đang đi đường, hàng gửi đi bán;
- Kiểm tra các hợp đồng vay và ghi nhận lại giá trị hàng tồn kho đã dùng thế chấp, cầm cố hợp đồng vay.
2. Những lô hàng mua vào gần ngày kết thúc niên độ có thể được đếm khi kiểm kê nhưng không ghi vào sổ kế toán.
- Cơ sở dẫn liệu: Đánh giá và phân bổ, quyền sở hữu
- Kiểm tra việc chia cắt niên độ ghi nhận hàng tồn kho của đơn vị
- Kiểm tra hóa đơn và điều khoản trong hợp đồng: nếu hợp đồng ghi quyền sở hữu hàng hóa là ngày ghi trên hóa đơn thì được ghi sổ kế toán và kiểm kê. - Kiểm tra hóa đơn và điều khoản trong hợp đồng: nếu hợp đồng ghi rõ quyền sở hữu hàng hóa bắt đầu từ khi đơn vị ký biên bản bàn giao, nghiệm thu kỹ thuật (mà ngày này sau ngày kết thúc niên độ) thì ghi sổ kế toán sau ngày kết thúc niên độ dựa trên biên bản bàn giao này, nếu ngày này trước hoặc bằng ngày kết thúc niên độ thì phải ghi sổ kế toán vào ngày kết thúc niên độ và thực hiện kiểm kê. Vì vậy việc kiểm tra chứng từ mua hàng sau ngày kết thúc niên độ nhằm phát hiện quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp là trước hay sau ngày kết thúc niên độ, ghi sổ kế toán thời điểm nào.
- Chọn mẫu một số mã hàng tồn kho cuối năm: đối chiếu số lượng tồn kho cuối năm trên sổ chi tiết nhập xuất tồn với biên bản kiểm kê của khách hàng và biên bản kiểm kê của kiểm toán viên;
- Đối với hàng gửi đi bán, thu thập thư xác nhận bên thứ 3 hoặc các bằng chứng thay thế. Đối với hàng mua đang đi đường, thu thập bằng chứng về hàng mua chưa nhập kho. Đối với hàng tồn kho của khách hàng nhờ công ty giữ hộ, thu thập thư xác nhận hoặc thu thập bằng chứng thay thế;
- Chọn mẫu một số mã hàng để tính lại đơn giá tồn kho theo phương pháp mà Công ty đang áp dụng và, đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa mua ngoài, so sánh với đơn giá mua vào của lần nhập gần nhất với thời điểm cuối năm.
3. Doanh nghiệp không theo dõi riêng hàng tồn kho bị lỗi thời, chậm luân chuyển.
- Cơ sở dẫn liệu: Đánh giá và phân bổ
- Kiềm tra các sổ chi tiết, chứng từ gốc, biên bản kiểm kê năm trước để đảm bảo nghiệp vụ mua hàng thực sự phát sinh và ghi chép đầy đủ và thuộc quyền sở hữu của DN.
- Chính sách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang áp dụng tại Công ty ABC
- Chọn mẫu một số mã hàng thành phẩm, hàng hóa có giá trị lớn: đối chiếu đơn giá tồn kho cuối năm với đơn giá bán ra sau ngày kế thúc niên độ;
- Đề nghị Kế toán trưởng cung cấp hoặc tự lập danh sách hàng tồn kho chậm luân chuyển, hư hỏng, lỗi thời vào ngày kế thúc niên độ;
- Tổng hợp danh sách các hàng tồn kho đề nghị lập dự phòng dựa trên chính sách lập dự phòng của Công ty
4. Hàng tồn kho giữ hộ có thể bị tính chung vào hàng tồn kho của doanh nghiệp
- Cơ sở dẫn liệu: Tính đầy đủ
- Chọn các phiếu nhập (và xuất) kho, tờ khai nhập khẩu, hợp đồng mua hàng, hóa đơn mua hàng đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa trong khoảng thời gian trước và sau ngày kế thúc niên độ.
- Chọn các phiếu xuất (và nhập) kho, tờ khai xuất khẩu, hợp đồng bán hàng, hóa đơn bán hàng đối với thành phẩm, hàng hóa trong khoảng thời gian trước và sau ngày kế thúc niên độ - Kiểm tra điều kiện giao hàng để xác định quyền sở hữu đối với hàng tồn kho và kiểm tra việc ghi nhận đúng niên độ của hàng tồn kho