Bài 1: Có các số liệu dưới đây
(Đ/v: ngàn đồng )
- Trong kỳ đã đưa vào sản xuất một lượng nguyên liệu trị giá 326.000 ng.đ
- Tổng chi phí sản xuất trong kỳ là 686.000 ng.đ
- Chi phí sản xuất chung bằng 60% chi phí nhân công trực tiếp
Yêu cầu:
1. Tính giá trị nguyên liệu mua vào trong kỳ
2. Tính chi phí nhân công trực tiếp của kỳ
3. Tính giá vốn hàng bán của kỳ
1. Tính trị giá nguyên vật liệu mua vào trong kỳ
NVL mua vào (nhập kho) = NVL cuối kỳ + NVL xuất kho - NVL đầu kỳ
NVL mua vào = 85.000 + 326.000 - 75.000 = 336.000 (ngđ)
2. Tính chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ:
Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ: 686.000 - 326.000 =360.000(ngđ)
Nếu gọi chi phí nhân công trực tiếp là x thì chi phí sản xuất chung sẽ là 0,6x
Như vậy ta có: x + 0,6x = 360.000
x = 360.000/1.6 = 225.000
3. Tính giá vốn hàng bán trong kỳ:
Trị giá thành phẩm nhập kho = SPDD đầu kỳ + CPPS - SPDD cuối kỳ
Trị giá thành phẩm nhập kho : 80.000 + 686.000 - 30.000
Trị giá thành phẩm nhập kho = 736.000 (ngđ)
Giá vốn hàng bán = TP đầu kỳ + TP nhập kho – TP cuối kỳ
Giá vốn hàng bán = 90.000 + 736.000 - 110.000 =716.000(ngđ)
Bài 2: Doanh nghiệp tư nhân Đức Tài mới thành lập và bắt đầu hoạt động ngày 1/6 năm ngoái, kết quả hoạt động của 6 tháng kinh doanh đầu tiên bị lỗ (thông qua báo cáo kết quả kinh doanh ngày 31/12 năm ngoái). Chủ doanh nghiệp hy vọng kết quả hoạt động kinh doanh của 6 tháng đầu năm nay sẽ mang lại lợi nhuận. Nhưng chủ doanh nghiệp đã thất vọng vì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 6 tháng đầu năm nay, do một kế toán viên có ít kinh nghiệm lập, kết quả lỗ vẫn xảy ra.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày 30/6 được trình bày dưới đây:
Đơn vị tính : triệu đồng
Chủ doanh nghiệp không nhất trí với kết quả này và yêu cầu xem xét lại báo cáo trên và cho biết một số thông tin khác có liên quan với quá trình hoạt động như sau:
- 80% tiền thuê phương tiện, 75% chi phí bảo hiểm và 90% chi phí phục vụ được phân bổ cho phân xưởng sản xuất (tinh vào giá thành sản phẩm), số còn lại phân bổ cho bộ phận ngoài sản xuất (quản lý và bán hàng).
Trị giá các loại tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ như sau:
Yêu cầu:
1. Tập hợp các chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành và chi phí ngoài sản xuất
2. Lập lại bảng kê chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
3. Lập lại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng này của doanh nghiệp
4. Cho nhận xét đánh giá về sự khác nhau giữa 2 báo cáo kết quả HĐKD của người nhân viên kế toán và của bạn.
1,2: Tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành và chi phí ngoài sản xuất. Lập bảng kê chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Bảng kê chi phí sản xuất
Công ty: Đức Tài
Ngày 30/6 năm 1978
Đơn vị tính: triệu đồng
3.
Báo cáo KQHĐKD (đv: Tr.đ)
4. Sự khác biệt căn bản giữa hai báo cáo là:
- Báo cáo của nhân viên kế toán đã không phân biệt được chi phí nào là chi phí sản phẩm và chi phí nào là chi phí thời kỳ.
- Do đó những chi phí sản phẩm thay vì một phần số liên quan đến hàng tồn kho khi sản phẩm chưa được bán thì nhân viên kế toán lại tính hết vào chi phí trong kỳ (Coi như là chi phí thời kỳ).
- Vì vậy, báo cáo kết quả kinh doanh của nhân viên kế toán đối bị lỗ trong khi doanh nghiệp kinh doanh có lời.
(Đ/v: ngàn đồng )
Đầu kỳ | Cuối kỳ | |
Nguyên liệu Sản phẩm dở dang Thành phẩm | 75.000 80.000 90.000 | 85.000 30.000 110.000 |
- Trong kỳ đã đưa vào sản xuất một lượng nguyên liệu trị giá 326.000 ng.đ
- Tổng chi phí sản xuất trong kỳ là 686.000 ng.đ
- Chi phí sản xuất chung bằng 60% chi phí nhân công trực tiếp
Yêu cầu:
1. Tính giá trị nguyên liệu mua vào trong kỳ
2. Tính chi phí nhân công trực tiếp của kỳ
3. Tính giá vốn hàng bán của kỳ
Bài giải
1. Tính trị giá nguyên vật liệu mua vào trong kỳ
NVL mua vào (nhập kho) = NVL cuối kỳ + NVL xuất kho - NVL đầu kỳ
NVL mua vào = 85.000 + 326.000 - 75.000 = 336.000 (ngđ)
2. Tính chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ:
Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ: 686.000 - 326.000 =360.000(ngđ)
Nếu gọi chi phí nhân công trực tiếp là x thì chi phí sản xuất chung sẽ là 0,6x
Như vậy ta có: x + 0,6x = 360.000
x = 360.000/1.6 = 225.000
3. Tính giá vốn hàng bán trong kỳ:
Trị giá thành phẩm nhập kho = SPDD đầu kỳ + CPPS - SPDD cuối kỳ
Trị giá thành phẩm nhập kho : 80.000 + 686.000 - 30.000
Trị giá thành phẩm nhập kho = 736.000 (ngđ)
Giá vốn hàng bán = TP đầu kỳ + TP nhập kho – TP cuối kỳ
Giá vốn hàng bán = 90.000 + 736.000 - 110.000 =716.000(ngđ)
Bài 2: Doanh nghiệp tư nhân Đức Tài mới thành lập và bắt đầu hoạt động ngày 1/6 năm ngoái, kết quả hoạt động của 6 tháng kinh doanh đầu tiên bị lỗ (thông qua báo cáo kết quả kinh doanh ngày 31/12 năm ngoái). Chủ doanh nghiệp hy vọng kết quả hoạt động kinh doanh của 6 tháng đầu năm nay sẽ mang lại lợi nhuận. Nhưng chủ doanh nghiệp đã thất vọng vì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 6 tháng đầu năm nay, do một kế toán viên có ít kinh nghiệm lập, kết quả lỗ vẫn xảy ra.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày 30/6 được trình bày dưới đây:
Đơn vị tính : triệu đồng
Doanh thu | 240 |
(-) Các chi phí hoạt động | |
Tiền lương quản lý doanh nghiệp | 10,0 |
Tiền lương nhân viên bán hàng | 4,0 |
Thuê phương tiện | 16,0 |
Mua nguyên liệu trực tiếp | 76,0 |
Khấu hao thiết bị bán hàng | 4,0 |
Bảo hiểm | 3,2 |
Chi phí phục vụ | 20,0 |
Chi phí nhân công trực tiếp | 43,2 |
Lương nhân viên phân xưởng | 32,0 |
Khấu hao TSCĐ sản xuất | 36,0 |
Bảo trì máy móc sản xuất | 4,8 |
Chi phí quảng cáo | 2.8 |
Cộng chi phí hoạt động | 252 |
Thực lỗ | (12) |
Chủ doanh nghiệp không nhất trí với kết quả này và yêu cầu xem xét lại báo cáo trên và cho biết một số thông tin khác có liên quan với quá trình hoạt động như sau:
- 80% tiền thuê phương tiện, 75% chi phí bảo hiểm và 90% chi phí phục vụ được phân bổ cho phân xưởng sản xuất (tinh vào giá thành sản phẩm), số còn lại phân bổ cho bộ phận ngoài sản xuất (quản lý và bán hàng).
Trị giá các loại tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ như sau:
Đầu kỳ | Cuối kỳ | |
Nguyên liệu trực tiếp Sản phẩm dở dang Thành phẩm | 6,8 28,0 8,0 | 16,8 34,0 24,0 |
Yêu cầu:
1. Tập hợp các chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành và chi phí ngoài sản xuất
2. Lập lại bảng kê chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
3. Lập lại báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng này của doanh nghiệp
4. Cho nhận xét đánh giá về sự khác nhau giữa 2 báo cáo kết quả HĐKD của người nhân viên kế toán và của bạn.
Bài giải
1,2: Tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành và chi phí ngoài sản xuất. Lập bảng kê chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Bảng kê chi phí sản xuất
Công ty: Đức Tài
Ngày 30/6 năm 1978
Đơn vị tính: triệu đồng
Chi phí nguyên liệu trực tiếp: NVL đầu kỳ (+) NVL mua vào trong kỳ (-) NVL cuối kỳ Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Thuê phương tiện Bảo hiểm Chi phí phục vụ Lương nhân viên phân xưởng Khấu hao TSCĐ sản xuất Bảo trì máy móc thiết bị Tổng chi phí sản xuất (+) Tồn kho sản phẩm d.dang đầu kỳ (-) Tồn kho sản phẩm d.dang cuối kỳ Giá thành thành phẩm | 6,8 7616.8 12,8 2,4 18 32 36 4,8 | 66 43,2 106 | 215,2 28 34 209,2 |
3.
Báo cáo KQHĐKD (đv: Tr.đ)
Doanh thu - Giá vốn hàng bán - Thành phẩm đầu kỳ - Giá trị thành phẩm sản xuất - Thành phẩm cuối kỳ Lãi gộp (-) Chi phí bán hàng và quản lý Tiền lương quản lý doanh nghiệp Tiền lương nhân viên bán hàng Thuê phương tiện Khấu hao thiết bị bán hàng Bảo hiểm Chi phí phục vụ Chi phí quảng cáo Lãi thuần | 8 209,2 (24) 10 4 3,2 4 0,8 2 8 | 240 193.2 46,8 26,5 20 |
4. Sự khác biệt căn bản giữa hai báo cáo là:
- Báo cáo của nhân viên kế toán đã không phân biệt được chi phí nào là chi phí sản phẩm và chi phí nào là chi phí thời kỳ.
- Do đó những chi phí sản phẩm thay vì một phần số liên quan đến hàng tồn kho khi sản phẩm chưa được bán thì nhân viên kế toán lại tính hết vào chi phí trong kỳ (Coi như là chi phí thời kỳ).
- Vì vậy, báo cáo kết quả kinh doanh của nhân viên kế toán đối bị lỗ trong khi doanh nghiệp kinh doanh có lời.