Bài 7. Kiểm toán viên Tâm được giao phụ trách kiểm toán khoản mục hàng tồn kho cho công ty thương mại Rạng Đông. Quy trình bán hàng của công ty diễn ra như sau:
a) Khi bán hàng, phòng kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng được lập thành 3 liên. Khách hàng giữ 2 liên, một liên lưu lại phòng kinh doanh.
b) Khách hàng mang một liên giao cho bộ phận bán chịu để xét duyệt các khoản bán chịu và các khoản giảm giá cho khách hàng (nếu có). Sau đó, bộ phận bán chịu sẽ chuyển cho bộ phận gửi hàng để bộ phận này làm thủ tục gửi hàng. Gửi hàng xong, bộ phận gửi hàng sẽ chuyển một bản lưu cho kế toán hàng tồn kho.
c). Liên còn lại khách hàng giao cho thủ quỹ. Căn cứ vào đó, thủ quỹ lập hóa đơn bán hàng, Liên chính giao cho khách hàng, liên còn lại sẽ chuyển đến bộ phận kế toán bán hàng.
Các thông tin khác được thu thập như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Yêu cầu: Hãy cho biết:
1. Các nguyên nhân làm tỷ suất lãi gộp giảm đáng kể. Nhận diện các sai sót có thể xảy ra.
2. Trên cơ sở các sai sót có thể xảy ra, cho biết các thủ tục kiểm toán cần thực hiện để phát hiện các sai sót.
1. Tỷ lệ lãi gộp giảm có thể là do:
a) Doanh số bán thấp: Có thể do các nguyên nhân
- Giá bán thấp do áp lực cạnh tranh hoặc chính sách giảm giá.
- Cơ cấu mặt hàng thay đổi (tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận cao giảm, tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận thấp tầng hoặc thay đổi cơ cấu mặt hàng kinh doanh).
- Do số hàng bị trả lại nhiều. Công ty không thể bán số hàng này với giá bình thường mà phải bán với giá thấp hơn.
- Các sai sót, gian lận như hàng bán gửi đi không lập hóa đơn, bỏ sót nghiệp vụ bán hàng, khóa sổ không đúng hoặc cổ tỉnh ghi thiếu doanh thu.
b) Hàng tồn kho ghi nhận sai:
- Do kiểm kê thiếu dẫn đến hàng tồn kho cuối kỳ giảm so với thực tế và làm cho giá vốn hàng bán (hàng tồn kho đầu kỳ + mua vào — hàng tồn kho cuối kỳ) tăng lên so với thực tế. -
- Giá bị ghi nhận sai.
- Ghi sai niên độ (hàng tồn kho của năm này nhưng ghi vào năm sau).
c) Khai khống, ghi trùng hàng trong kỳ.
d) Phân loại sai hàng tồn kho.
e) Hàng tồn kho đã bị mất cắp.
f) Hàng bị hư hỏng hay lỗi thời...
2. Với các sai sót có thể xảy ra nêu trên, các thủ tục kiểm toán có thể thực hiện để phát hiện là
a) Thủ tục phân tích:
- Để xác định tỷ suất lãi gộp thực tế: kiểm toán viên chọn mẫu những hóa đơn bán hàng có giá trị cao, số lượng lớn trong năm và những hóa đơn mua hàng tương ứng, từ đó tính tỷ suất lãi gộp thực tế. Nếu tỷ suất này xấp xỉ 16,6% thể tỷ lệ lãi gộp trên báo cáo tài chính là đúng, tức có thể không xảy ra những sai sót trên.
- Nếu tỷ suất lãi gộp ước tính từ mẫu cao hơn 16,6% một cách đáng kể, kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân đưa đến tỷ suất lãi gộp bị khai thấp.
b) Thử nghiệm về tính đầy đủ:
- Đối với doanh thu, để phát hiện hàng bán không lập hóa đơn hoặc bỏ sót doanh thu cần chọn mẫu phiếu gửi hàng đối chiếu hóa đơn bán hàng về loại hàng, số lượng. Ngoài ra, cần xem tính liên tục của số thứ tự phiếu gửi hàng xem phiếu gửi hàng có lập cho tất cả hàng gửi đi bán hay không?
- Đối với hàng tồn kho, do công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho nên cơ sở duy nhất để xác định số dư hàng tồn kho cuối kỳ là kết quả kiểm kê hàng tồn kho. Vì vậy, kiểm toán viên phải chứng kiến kiểm kê và kiểm tra việc cân, đo, đong, đếm của nhân viên kiểm kê.
Để phát hiện sự khai thiếu số lượng hàng tồn kho cuối kỳ, kiểm toán viên phải thực hiện một số thử nghiệm sau:
+ Đối chiếu số lượng kiểm kê với số lượng trên bảng kê hàng tồn kho cuối kỳ để đảm bảo số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ sách đúng với thực tế.
+ Kiểm tra việc chia cắt niên độ.
c) Thử nghiệm về đánh giá và phân bổ:
- Kiểm tra việc tính giá của các mặt hàng tồn kho cuối kỳ kiểm toán viên chọn những mặt hàng có giá trị cao và có số dư lớn để kiểm tra việc tính toán giá gốc theo phương pháp mà công ty đã chọn.
- Kiểm tra việc lập dự phòng của đơn vị để đảm bảo khoản dự phòng đã lập là hợp lý.
a) Khi bán hàng, phòng kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng được lập thành 3 liên. Khách hàng giữ 2 liên, một liên lưu lại phòng kinh doanh.
b) Khách hàng mang một liên giao cho bộ phận bán chịu để xét duyệt các khoản bán chịu và các khoản giảm giá cho khách hàng (nếu có). Sau đó, bộ phận bán chịu sẽ chuyển cho bộ phận gửi hàng để bộ phận này làm thủ tục gửi hàng. Gửi hàng xong, bộ phận gửi hàng sẽ chuyển một bản lưu cho kế toán hàng tồn kho.
c). Liên còn lại khách hàng giao cho thủ quỹ. Căn cứ vào đó, thủ quỹ lập hóa đơn bán hàng, Liên chính giao cho khách hàng, liên còn lại sẽ chuyển đến bộ phận kế toán bán hàng.
Các thông tin khác được thu thập như sau:
- Công ty chỉ lập báo cáo tài chính hàng năm.
- Công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho. Ngày kiểm kê: 31/12/200X.
Đơn vị tính: triệu đồng
200X-1 | 200X | |
Doanh thu | 3.126 | 2.514 |
Hàng tồn kho đầu kỳ | 426 | 441 |
Mua hàng | 2.214 | 2.067 |
Tổng cộng | 2.640 | 2.508 |
Hàng tồn kho cuối kỳ | 441 | 412 |
Giá vốn hàng bán | 2.199 | 2.096 |
Lãi gộp | 927 | 418 |
Tỷ suất lãi gộp | 29,7% | 16,6% |
Yêu cầu: Hãy cho biết:
1. Các nguyên nhân làm tỷ suất lãi gộp giảm đáng kể. Nhận diện các sai sót có thể xảy ra.
2. Trên cơ sở các sai sót có thể xảy ra, cho biết các thủ tục kiểm toán cần thực hiện để phát hiện các sai sót.
1. Tỷ lệ lãi gộp giảm có thể là do:
a) Doanh số bán thấp: Có thể do các nguyên nhân
- Giá bán thấp do áp lực cạnh tranh hoặc chính sách giảm giá.
- Cơ cấu mặt hàng thay đổi (tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận cao giảm, tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận thấp tầng hoặc thay đổi cơ cấu mặt hàng kinh doanh).
- Do số hàng bị trả lại nhiều. Công ty không thể bán số hàng này với giá bình thường mà phải bán với giá thấp hơn.
- Các sai sót, gian lận như hàng bán gửi đi không lập hóa đơn, bỏ sót nghiệp vụ bán hàng, khóa sổ không đúng hoặc cổ tỉnh ghi thiếu doanh thu.
b) Hàng tồn kho ghi nhận sai:
- Do kiểm kê thiếu dẫn đến hàng tồn kho cuối kỳ giảm so với thực tế và làm cho giá vốn hàng bán (hàng tồn kho đầu kỳ + mua vào — hàng tồn kho cuối kỳ) tăng lên so với thực tế. -
- Giá bị ghi nhận sai.
- Ghi sai niên độ (hàng tồn kho của năm này nhưng ghi vào năm sau).
c) Khai khống, ghi trùng hàng trong kỳ.
d) Phân loại sai hàng tồn kho.
e) Hàng tồn kho đã bị mất cắp.
f) Hàng bị hư hỏng hay lỗi thời...
2. Với các sai sót có thể xảy ra nêu trên, các thủ tục kiểm toán có thể thực hiện để phát hiện là
a) Thủ tục phân tích:
- Để xác định tỷ suất lãi gộp thực tế: kiểm toán viên chọn mẫu những hóa đơn bán hàng có giá trị cao, số lượng lớn trong năm và những hóa đơn mua hàng tương ứng, từ đó tính tỷ suất lãi gộp thực tế. Nếu tỷ suất này xấp xỉ 16,6% thể tỷ lệ lãi gộp trên báo cáo tài chính là đúng, tức có thể không xảy ra những sai sót trên.
- Nếu tỷ suất lãi gộp ước tính từ mẫu cao hơn 16,6% một cách đáng kể, kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân đưa đến tỷ suất lãi gộp bị khai thấp.
b) Thử nghiệm về tính đầy đủ:
- Đối với doanh thu, để phát hiện hàng bán không lập hóa đơn hoặc bỏ sót doanh thu cần chọn mẫu phiếu gửi hàng đối chiếu hóa đơn bán hàng về loại hàng, số lượng. Ngoài ra, cần xem tính liên tục của số thứ tự phiếu gửi hàng xem phiếu gửi hàng có lập cho tất cả hàng gửi đi bán hay không?
- Đối với hàng tồn kho, do công ty áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho nên cơ sở duy nhất để xác định số dư hàng tồn kho cuối kỳ là kết quả kiểm kê hàng tồn kho. Vì vậy, kiểm toán viên phải chứng kiến kiểm kê và kiểm tra việc cân, đo, đong, đếm của nhân viên kiểm kê.
Để phát hiện sự khai thiếu số lượng hàng tồn kho cuối kỳ, kiểm toán viên phải thực hiện một số thử nghiệm sau:
+ Đối chiếu số lượng kiểm kê với số lượng trên bảng kê hàng tồn kho cuối kỳ để đảm bảo số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ sách đúng với thực tế.
+ Kiểm tra việc chia cắt niên độ.
c) Thử nghiệm về đánh giá và phân bổ:
- Kiểm tra việc tính giá của các mặt hàng tồn kho cuối kỳ kiểm toán viên chọn những mặt hàng có giá trị cao và có số dư lớn để kiểm tra việc tính toán giá gốc theo phương pháp mà công ty đã chọn.
- Kiểm tra việc lập dự phòng của đơn vị để đảm bảo khoản dự phòng đã lập là hợp lý.