114/TCT-KK năm 2015 hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu

Son.Tran

Member
Hội viên mới
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------


Số: 328/TCT-CSV/v: thuế GTGT

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4442/CT-KK&KTT ngày 25/12/2014, công văn số 4010/CT-KK&KTT ngày 12/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về xử lý vi phạm đăng ký thông tin tài khoản ngân hàng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế quy định về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế;

Căn cứ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4c Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào;

Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Căn cứ các quy định trên và ý kiến của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tại công văn số 4442/CT-KK&KTT ngày 25/12/2014.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa được biết./.



Nơi nhận:- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3).


TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Tân



BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------


Số: 319/TCT-CS
V/v vướng mắc của Công ty cổ phần Hà Hoa Tiên.

Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Nam.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 0711/2014/CVPĐ-HHT ngày 7/11/2014 của Công ty cổ phần Hà Hoa Tiên và công văn số 2977/CT-TTHT ngày 8/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 11 Điều 4 Luật thuế GTGT số 57/1997/L-CTN ngày 10/5/1997 quy định về đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

“11. Dạy học, dạy nghề;”

Tại điểm 11 và khổ cuối Mục II, Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:

“11. Dạy học, dạy nghề bao gồm: dạy văn hóa, ngoại ngữ, tin học, dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao, nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người.



Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại điều này mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.”

Căn cứ hướng dẫn trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Nam xem xét, rà soát về việc hoàn thuế GTGT cho Công ty cổ phần Hà Hoa Tiên (đặc biệt dự án trường Đại học Hà Hoa Tiên) đã phù hợp với quy định pháp luật chưa?

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Hà Nam biết và thực hiện./.



Nơi nhận:- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Cục Thuế tỉnh Hà Nam;
- Vụ PC, Ttra, KTNB, KK;
- Lưu: VT, CS (3b).


TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Tân



BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Số: 316/TCT-KK
V/v kê khai và nộp thuế GTGT

Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Công ty TNHH Sojitz Việt Nam
(Địa chỉ: 183 Lý Chính Thắng, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số SJTZ-AC- 141001 ngày 21/10/2014 của Công ty TNHH Sojitz Việt Nam về việc kê khai, nộp thuế đối với dự án đầu tư tại Đồng Nai. Về việc này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Khoản 1, Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

"1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế



đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại thể em c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ khai thuế cho quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.”

" 6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.

a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1 % đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.

b) Hồ sơ khai thuế giá trị giá tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này."

- Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:

"1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho quan thuế

a) Người nộp thuế nộp hồ khai thuê thu nhập doanh nghiệp cho quan thuế quản lý trực tiếp.



c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc."

Theo trình bày của Công ty TNHH Sojitz Việt Nam thì công ty có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh, thực hiện đầu tư "Dự án đường ống tiếp nhận và cung cấp khí CNG - Khu công nghiệp Long Đức" tại tỉnh Đồng Nai, đó là một đường ống dẫn gas do công ty lắp đặt để bán khí gas cho các nhà máy trong Khu công nghiệp Long Đức (tỉnh Đồng Nai). Công ty mua khí CNG của Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam, sau đó khí gas được nhập thẳng vào hệ thống đường ống để bán lại cho khách hàng. Dự án tại tỉnh Đồng Nai không có văn phòng điều hành, không có con dấu riêng (do công an tỉnh Đồng Nai không đồng ý cấp vì không có Ban Quản lý dự án), không có tài khoản ngân hàng, không hạch toán kế toán.

Căn cứ hướng dẫn trên và trên cơ sở thực tế phát sinh tại công ty thì việc kê khai, nộp thuế đối với dự án tại Đồng Nai như sau:

Đối với thuế giá trị gia tăng, công ty thực hiện kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế quản lý tại tỉnh Đồng Nai theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, do dự án tại Đồng Nai là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý tại tỉnh Đồng Nai. Công ty TNHH Sojitz Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ số thuế phát sinh tại trụ sở chính và tại dự án ở Đồng Nai để kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Sojitz Việt Nam được biết ./



Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ CST, PC(BTC);
- Vụ PC, CS(TCT);
-Cục thuế TP. Hồ Chí Minh;
-Cục thuế tỉnh Đồng Nai;
- Lưu: VT,KK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đại Trí




TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------


Số: 299/TXNK-PL
V/v mã HS của phế liệu sắt, thép

Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2015


Kính gửi: Công ty TNHH Canon Việt Nam.
(A1 - Khu CN Thăng Long - Đông Anh - Hà Nội)

Cục Thuế xuất nhập khẩu (Tổng cục Hải quan) nhận được công văn số CVN-LOGPL-2015-07 ngày 9.2.2015 của Công ty TNHH Canon Việt Nam về mã HS đối với phế liệu sắt, thép; Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14.11.2011 của Bộ Tài chính; Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15.11.2013 của Bộ Tài chính; Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12.4.2010 của Bộ Tài chính; thì:

- Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim bằng thép không gỉ thuộc mã số 7204.21.00.

- Phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim bằng thép loại khác (trừ thép không gỉ) thuộc mã số 7204.29.00.

- Phế liệu và mảnh vụn trừ của gang, thép hợp kim, thép tráng thiếc thuộc phân nhóm - Phế liệu và mảnh vụn loại khác. Tùy thuộc vào loại phế liệu sẽ thuộc mã số cụ thể.

Đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với Cục Hải quan TP. Hà Nội, nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng để cung cấp tài liệu, hồ sơ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu để được hướng dẫn cụ thể việc phân loại, áp dụng mức thuế.

Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Công ty TNHH Canon Việt Nam biết và liên hệ với Cục Hải quan TP. Hà Nội./.



Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, PL(3b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Lưu Mạnh Tưởng



BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------


Số: 271/TCT-CS
Vv thuế GTGT

Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2015


Kính gửi:

- Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai
- Công ty CP Việt Pháp Proconco
- Công ty TNHH SXTM Adifast
- Công ty TNHH RUBY
- Công ty TNHH MTV TM DV NECO


Tổng cục Thuế nhận được công văn số 01/2015/CV-HHTA ngày 9/1/2015, công văn số 02/2015/CV-HHTA ngày 16/1/2015 và công văn số 15/2014/CV-HHTA ngày 31/12/2014 của Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam, công văn số 15/DBA-VP ngày 26/12/2014 của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai, công văn số 0112/PRO/TCKT ngày 22/12/2014 của Công ty CP Việt Pháp Proconco, công văn số 01/2014/CV-BTC ngày 24/12/2014 của Công ty TNHH SXTM Adifast, công văn số 847/CV/RB-14 ngày 11/12/2014 của Công ty TNHH RUBY, công văn số 03/2014/CV-NECO ngày 18/12/2014 của Công ty TNHH MTV TM DV NECO đề nghị hướng dẫn áp dụng thuế GTGT đối với mặt hàng thức ăn chăn nuôi từ ngày 01/01/2015.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Ngày 20/01/2015, Tổng cục Thuế đã có công văn số 222/TCT-CS gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về thuế GTGT đối với thức ăn chăn nuôi. Đề nghị các doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế địa phương để thực hiện.

Tổng cục Thuế thông báo để Hiệp hội và các doanh nghiệp được biết./.



Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo)
- Lưu: VT, CS(3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Tân



BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------


Số: 237/TCT-CSV/v chính sách thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.

Trả lời công văn số 10767CT-KTNB ngày 06/12/2014 và công văn số 8640/CT-KTNB ngày 14/10/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc khấu trừ thuế GTGT của Công ty TNHH Ba Huân, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm 1.2.c.4 Mục III Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Căn cứ khoản 4 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Căn cứ khoản 8 Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/05/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 4 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.

Căn cứ điểm b, điểm c khoản 4 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Căn cứ các hướng dẫn trên, báo cáo của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 8640/CT-KTNB ngày 14/10/2014 và ý kiến đề xuất tại công văn số 10767CT-KTNB ngày 06/12/2014, đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra tình hình thực tế của Công ty TNHH Ba Huân có đúng báo cáo, có văn bản cam kết và dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm chịu thuế GTGT từ sản phẩm chăn nuôi của Chi nhánh Bình Dương theo tiến độ thì Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh nêu tại công văn số 10767CT-KTNB ngày 06/12/2014. Trường hợp Công ty TNHH Ba Huân không thực hiện đúng cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT từ sản phẩm chăn nuôi của Chi nhánh Bình Dương thì thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Công ty TNHH Ba Huân phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh biết./.



Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC, KK&KTT-TCT;
- Lưu VT, CS (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn



BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------


Số: 235/TCT-DNL
V/v chính sách thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2015



Kính gửi: Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Trả lời công văn số 4730/EVN-TCKT ngày 24/11/2014 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đề nghị xem xét sửa đổi một số điểm liên quan đến việc hoàn thuế GTGT và xác định số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện, nhiệt điện hạch toán phụ thuộc, về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc hoàn thuế GTGT:

Tại Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 quy định:

“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.”

Căn cứ quy định nêu trên, đề xuất của EVN cho phép doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT nếu có số thuế GTGT đầu vào lũy kế liên tục ba tháng chưa được khấu trừ hết là không có cơ sở để giải quyết.

2. Về kê khai, nộp thuế đối với các nhà máy thủy điện và nhà máy nhiệt điện hạch toán phụ thuộc EVN:

Tại Khoản 4, Điều 4, Chương II Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định:

“Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.”

Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã có công văn số 11247/BTC-TCT ngày 23/8/2013 và Tổng cục Thuế đã có công văn số 5233/TCT-DNL ngày 24/11/2014 hướng dẫn EVN thực hiện, đề nghị EVN thực hiện theo các công văn nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Tập đoàn Điện lực Việt Nam được biết và thực hiện./.




Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ NSNN, TCDN, CST, PC (BTC);
- Vụ CS, PC, KK&KTT, DTTT (TCT);
- Phó TCT Cao Anh Tuấn để b/c;
- Lưu: VT, TCT (VT, DNL (2b)).


TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DOANH NGHIỆP LỚN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Thủy




BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------


Số: 222/TCT-CS
V/v: thuế GTGT đối với mặt hàng thức ăn chăn nuôi.

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tổng cục Thuế nhận được công văn của các Cục thuế, Hiệp hội thức ăn chăn nuôi và các doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn áp dụng thuế GTGT đối với mặt hàng thức ăn chăn nuôi từ ngày 01/01/2015. Về vấn đề này, sau khi báo cáo và có ý kiến của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Thực hiện Luật số 71/2014/QH13, ngày 4/12/2014, Bộ Tài chính đã có công văn số 17709/BTC-TCT hướng dẫn áp dụng thuế GTGT đối với một số mặt hàng Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác từ ngày 01/01/2015.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ quy định về quản lý thức ăn chăn nuôi thì: “Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ gia thức ăn chăn nuôi, premix, hoạt chất và chất mang” và theo Điều 5 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau: “Điều 5. Công nhận thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam: 1. Thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam là thức ăn chăn nuôi được Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi công nhận đủ điều kiện lưu hành tại Việt Nam sau khi đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận. Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi có trách nhiệm định kỳ hàng tháng tổng hợp, công bố Danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam và đăng tải trên website của Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để các tổ chức, cá nhân có liên quan truy cập, thực hiện...”

Đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn căn cứ Danh mục thức ăn chăn nuôi của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã công bố theo Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ, Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để thực hiện xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế GTGT theo đúng quy định đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT từ ngày 01/01/2015./.



Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam;
- Vụ PC, CST, TCHQ -BTC;
- Website Tổng cục Thuế;
- Vụ PC, KK - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn



BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------


Số: 214/TCT-CS
V/v thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2015


Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hà Nội
- Tổng công ty truyền thông đa phương tiện (VTC)
(Đ/c: 67B Hàm Long, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội)


Tổng cục Thuế nhận được công văn số 61063/CT-KT2 ngày 01/12/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội và công văn số 1194/VTC-TCKH ngày 13/10/2014 của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện (VTC) báo cáo vướng mắc về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ phát thanh truyền hình. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 14, mục II, phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và khoản 14 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau: “14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước”.

Tại khoản 14 điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau: “14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước”.

Căn cứ hướng dẫn trên, Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 61063/CT-KT2 như sau: trường hợp từ năm 2008 đến nay Tổng công ty truyền thông đa phương tiện (VTC) có cung cấp dịch vụ phát thanh truyền hình trên mạng Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thông qua hợp đồng ký với Cục quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và truyền thông) thì dịch vụ phát thanh, truyền hình nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội và Tổng công ty truyền thông đa phương tiện được biết./.



Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ PC, CST, HCSN - BTC;
- Vụ PC, KK-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn



BỘ TÀI CHÍNHTỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------


Số: 211/TCT-CSV/v Thuế GTGT

Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 9558/CT-TTHT ngày 10/11/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh hỏi về việc thực hiện nghĩa vụ thuế khi sang tên phương tiện xe buýt thuộc Dự án 1318 xe buýt cho xã viên. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thì:

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”;

Tại Điểm 1.2.c Mục III Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thì:

“- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.



- Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, trường hợp do lý do khách quan thì được khấu trừ trong thời gian tối đa là 03 tháng tiếp sau.

…”;

Tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì:

“a) Tổ chức, hộ, cá nhân chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa…”.

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp năm 2003, để củng cố và phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nhằm phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân thành phố, UBND TP. Hồ Chí Minh đã ban hành chính sách hỗ trợ các đơn vị vận tải đầu tư thay thế xe buýt cũ bằng xe buýt mới thông qua Dự án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2002-2003 (gọi tắt là Dự án 1318 xe buýt), theo đó, chủ đầu tư là Công ty TNHH MTV Xe khách Sài Gòn, chủ đầu tư thứ cấp là Công ty TNHH Vận tải thành phố và Liên hiệp Hợp tác xã Vận tải thành phố được vay chỉ định tại Quỹ Đầu tư phát triển Đô thị thành phố (nay là Công ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố - HFIC), khi chủ đầu tư thứ cấp làm thủ tục sang tên cho các cá nhân, xã viên thì về nguyên tắc, chủ đầu tư thứ cấp phải lập hóa đơn GTGT theo giá bán của Công ty TNHH MTV Xe khách Sài Gòn xuất cho chủ đầu tư thứ cấp, tính và kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất 10%.

Tuy nhiên, theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 9558/CT-TTHT nêu trên thì chủ đầu tư thứ cấp chỉ thay mặt các xã viên, cá nhân thực hiện hợp đồng và nghĩa vụ tài chính để trả lãi vốn vay cho HFIC, nên các chủ đầu tư thứ cấp không sử dụng hóa đơn GTGT để kê khai thuế GTGT đầu vào, không hạch toán tài sản cố định của chủ đầu tư thứ cấp. Do đó, Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh: khi chủ đầu tư thứ cấp làm thủ tục sang tên cho các cá nhân, xã viên đã hoàn thành trả lãi, vốn vay cho Công ty đầu tư tài chính Nhà nước thành phố (HFIC) thì chủ đầu tư thứ cấp lập hóa đơn GTGT (theo giá bán xe bao gồm cả thuế GTGT đã trả khi mua) và không tính thuế GTGT.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.



Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC, CST - BTC;
- Vụ KK, PC;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn



BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------


Số: 114/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tổng cục Thuế nhận được một số văn bản của Cục Thuế và doanh nghiệp phản ánh vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với trường hợp doanh nghiệp lũy kế 12 tháng/4 quý liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết nhưng trong khoảng thời gian đó doanh nghiệp đã đề nghị và được hoàn thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 4281/TCT-KK ngày 02/10/2014 về việc hoàn thuế GTGT;

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp lũy kế 12 tháng/4 quý liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết; trong khoảng thời gian đó Công ty đã đề nghị và được giải quyết hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu theo tháng/quý theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì đối với số thuế GTGT còn lại chưa được khấu trừ hết của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước đó doanh nghiệp được tiếp tục xét hoàn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế các tỉnh, thành phố được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.



Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ: CST, PC(BTC);
- Vụ: PC2b, CS (TCT);
- Lưu: VT, KK2b

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu



BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------


Số: 114/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Tổng cục Thuế nhận được một số văn bản của Cục Thuế và doanh nghiệp phản ánh vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với trường hợp doanh nghiệp lũy kế 12 tháng/4 quý liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết nhưng trong khoảng thời gian đó doanh nghiệp đã đề nghị và được hoàn thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 4281/TCT-KK ngày 02/10/2014 về việc hoàn thuế GTGT;

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp lũy kế 12 tháng/4 quý liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết; trong khoảng thời gian đó Công ty đã đề nghị và được giải quyết hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu theo tháng/quý theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì đối với số thuế GTGT còn lại chưa được khấu trừ hết của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước đó doanh nghiệp được tiếp tục xét hoàn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế các tỉnh, thành phố được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.



Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ: CST, PC(BTC);
- Vụ: PC2b, CS (TCT);
- Lưu: VT, KK2b

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top