Kế toán ngành xây dựng.

vuoan92

New Member
Hội viên mới
Chào các anh chị
Cho em hỏi về kế toán xây dựng là làm những gì ạ, em có đọc trên mạng, e thấy nó chung chung quá. E muốn hỏi kĩ hơn, vd như khi công việc chính là gì, khi công trình hoàn thành thì kế toán cần làm gì? Cuối tháng, cuối 1 quý, cuối năm thì cần làm gì. Có anh chị nào biết giúp e với, em mới ra truong, chưa hình dung công việc như thế nào nữa. Mong anh chị giúp đỡ, em cám ơn!:gucnga::031::031:
 
em cũng đang chuẩn bị dấn thân vô ngành kt xây dựng đây...chưa có kinh nghiệm nên mong các anh chị nhà mình tư vấn giúp e với ạ. Thank cả nhà!
 
XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
20130812-chuyenlyky1.jpg
thong-xe2612010.jpg

1/+Đầu năm kết chuyển lời nhuận chưa phân phối:

Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước, ghi:

+ Trường hợp TK 4212 có số dư Có (Lãi), ghi:

Nợ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.

+ Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (Lỗ), ghi:

Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

Có TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.

- Số lỗ của một năm được xử lý trừ vào lợi nhuận chịu thuế của các năm sau theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc xử lý theo quy định của chính sách tài chính hiện hành.


2/Xác định chi phí và nghĩa vụ thuế môn bài phải nộp trong năm

Mức thuế phải đóng: Kê khai + nộp thuế môn bài

Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký Mức thuế Môn bài cả năm

- Bậc 1: Trên 10 tỷ = 3.000.000

- Bậc 2: Từ 5 tỷ đến 10 tỷ = 2.000.000

- Bậc 3: Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ = 1.500.000

- Bậc 4: Dưới 2 tỷ = 1.000.000

Nếu giấy phép rơi vào 01/01 đến 30/06 thì phải đóng 100% đồng

Nếu giấy phép rơi vào 01/07 đến 31/12 bạn được giảm 50% số tiền phải đóng=01/02

Nghĩa là:

+ Doanh nghiệp thành lập trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 thì phải nộp 100% mức thuế môn bài theo quy định ở bảng trên

+ Doanh nghiệp thành lập trong khoảng thời gian từ ngày 01/07 đến ngày 31/12 thì phải nộp 50% mức thuế môn bài

Thuế môn bài cho các chi nhánh:

- Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc không có vốn đăng ký: 1.000.000đ

- Các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập: 2.000.000 đ

Lưu ý:

- Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn bài (đối với trường hợp có thay đổi mức thuế môn bài) của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Doanh nghiệp.

- Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi Doanh nghiệp có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn bài (đối với trường hợp có thay đổi mức thuế môn bài) của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc.

Thời hạn nộp tờ khai và thuế mô bài:

- Với Doanh nghiệp mới thành lập thì chậm nhất là 10 ngày kế từ ngày được cấp giấp phép kinh doanh

- Thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài (trường hợp phải nộp tờ khai) và nộp thuế môn bài năm chậm nhất là ngày 30 tháng 01 tài chính hiện hành.

Hoạch tóan: căn cứ giấy nộp tiền nhà nước kế tóan hoạch tóan

Nợ TK 6425/Có TK 3338

Ngày nộp tiền: kế tóan lập phiếu chi tiền , hoặc chứng từ ngân hàng nếu chuyển khoản

Nợ TK 3338/ Có TK 1111

75241928-anh2.JPG


Đơn vị thi công lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu chủ đầu tư:

+ Hồ sơ pháp lý:

-Đơn tham gia dự thầu ( căn cứ theo đơn giá Dự tóan do kỹ sư lập)

-Giấy phép kinh doanh

-Hồ sơ năng lực về tài chính:Kỹ thuật công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm thi công...;văn bản thoả thuận liên danh;bảo lãnh dự thầu, các hợp đồng có giá trị lớn đã thi công và đang thực hiện phô tô để chứng minh năng lực nhà thầu

- Thuyết minh biện pháp thi công

+ Các biện pháp kỹ thuật thi công:thiết kế biện pháp thi công phần cọc,phần ép cừ; phần móng (các phương án đào đất,thiết kế ván khuôn móng); phần thân ( thiết kế ván khuôn dầm; sàn; cột; vách thang máy...); phần hoàn thiện

+ Các biện pháp tổ chức thi công: chuẩn bị nhân lực, máy móc phục vụ thi công; xác định nguồn vật tư... để lên tiến độ thi công (chú ý quy định về thời gian thi công trong hồ sơ mời thầu), thiết kế mặt bằng thi công.

+ Các biện pháp an toan lao đồng, bảo vệ môi trường

+ Giá dự thầu:

+ Xác định giá dự toán ( giá mà chủ đầu tư lập theo em hiểu thì đây là giá cao nhất)

+ Phân tích các đối thủ cạnh tranh để xác định giá dự đoán

+ Căn cứ vào các biện pháp thi công, tiến độ thi công xác định được giá dự thầu

= > Hồ sơ lập thành 3 bản:

-Một bản lưu tại công ty

-Hai bản gửi chủ đầu tư để tham gia đấu thầu

= > Sau khi chủ đầu tư xem xét hồ sơ thầu tiến hành chọ nhà thầu thi công, đơn vị thi công được chọn sẽ được công bố và phát văn bản ( công văn) thông báo trúng thầu

Đơn vị trúng Thầu và nhà thầu tiến hành lập:

-Thương thảo hợp đồng: thường 04 bản chủ đầu tư 2, thi công 2

- Hợp đồng kinh tế: thường 10 bản chủ đầu tư 6 thi công 4

- Bảo lãnh hợp đồng giữa đơn vị thi công và Ngân hàng => ngân hàng lập hợp đồng bảo lãnh và lập chứng thư bão lãnh hợp đồng => đơn vị thi công nộp chứng thư bão lãnh hợp đồng cho Chủ đầu Tư đơn vị thi công sẽ được tạm ứng một giá trị % trên tổng giá trị hợp đồng ký kết, và tiến hành tổ chức biện pháp thi công
 
Bước 01: Sau Khi hai bên ký xong hợp đồng xây dựng, dựa vào Dự toán phần: BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU của công trình Dựa vào bảng tổng hợp vật liệu đối chiếu với BẢNG NHẬP XUẤT TỒN KHO xem còn thiếu vật tư nào rồi in ra kêu xếp, cai công trình, cán bộ quản lý theo dõi công trình hoặc bạn sẽ theo dõi liên hệ đi lấy hóa đơn vật tư đầu vào cho đủ như theo bảng kê, Hóa đơn chứng từ phải lấy về được trước ngày NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH , Giá mua vào của vật tư Thấp hơn hoặc bằng Giá trên dự toán cảu bảng BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU nếu cao hơn thì cũng chênh lệch chút ít nếu ko sẽ bị bóc ra khi quyết toán thuế

untitled.JPG


untitled1.JPG



So sánh giữa bảng TỔNG HỢP VẬT TƯ CỦA DỰ TOÁN và BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN KHO xem còn thiếu vật tư nào nữa cần lấy cho công trình để lấy hóa đơn đầu vào

Hoạch toán kế toán:

Giá thành: do đặc điểm ngành nghề sản phẩm : nhà cửa, công trình dân dụng, công trình công nghiệp như nhà xưởng, văn phòng, cầu đường…. => do đó yếu tố cấu thành giá thành là nguyên vật liệu(621)nhân công(622) và chi phí sản xuất chung(627), và chi phí máy thi công nếu có (623)

+Tập hợp Nguyên vật liệu (152):

+Qua kho: Nguyên vật liệu mua vào: xi măng, cát, đá, sỏi, sắt thép……..

Hóa đơn đầu vào:

+Hóa đơn mua vào (đầu vào) liên đỏ < 20 triệu nếu thanh toán bằng tiền mặt : phải kẹp với phiếu chi + phiếu nhập kho + biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị thanh toán kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô tô nếu có.

+Hóa đơn mua vào (đầu vào) >20 triệu: phải kẹp với phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) + phiếu nhập kho or biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị chuyển khoản kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô tô nếu có. .=> sau này chuyển tiền kẹp thêm : - Khi chuyển tiền trả khách hàng: Giấy báo Nợ + Khi chuyển khoản đi : Ủy nhiệm chi

Nếu nhập kho:

Nợ TK 152
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331


+Xuất thẳng xuống công trình không qua kho:

+Hóa đơn mua vào (đầu vào) liên đỏ < 20 triệu nếu thanh toán bằng tiền mặt : phải kẹp với phiếu chi + phiếu nhập kho + biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị thanh toán kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô tô nếu có.

+Hóa đơn mua vào (đầu vào) >20 triệu: phải kẹp với phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) + phiếu nhập kho or biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị chuyển khoản kèm theo hợp đồng phô tô, thanh lý phô tô nếu có. .=> sau này chuyển tiền kẹp thêm : - Khi chuyển tiền trả khách hàng: Giấy báo Nợ + Khi chuyển khoản đi : Ủy nhiệm chi

Nợ TK 621,1331 / Có TK 111,112,331

= > Cuối kỳ kết chuyển:

Nợ TK 154*/ Có TK 621

Bước 02: Căn cứ vật liệu tồn kho và hóa đơn đầu vào cho công trình làm phiếu xuất kho

Nếu nhập kho khi có nhu cầu sử dụng các kỹ sư hoặc bộ phận có nhu cầu sẽ làm phiếu đề xuất vật tư để đáp ứng thi công

Xuất kho:Phiếu xuất kho+ Phiếu yêu cầu vật tư

Nợ TK 621/ Có TK 152

=> Cuối kỳ kết chuyển:Nợ TK 154*/ Có TK 621

anh27_1C_KETOAN_8.PNG




Căn cứ phiếu yêu cầu làm phiếu xuất kho cho công trình, mỗi công trình là một mã 15401,15402,15403…….. để theo dõi giá thành riêng của mỗi công trình


phieu-xuat-kho.png




+Khi xuất vật tư, bạn sẽ phải xuất chi tiết cho công trình, để tập hợp chi phí vào công trình đó để theo dõi tính giá thành cho từng công trình : 15401,15402,15403 bạn dựa vào BẢNG PHÂN TÍCH VẬT TƯ rồi xuất vật tư cho công trình thi công



+Vật tư trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế không thể khớp 100% với dự toán được mà sẽ có hao hụt như người thợ làm hư hoặc kỹ thuật tay nghề yếu kém gây lãng phí khi thi công , đừng để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này , kể cả chi phí nhân công cũng vậy nếu lớn hơn đều bị xuất toán ra

-Nếu vật liệu đưa vào thấp hơn là do kỹ thuật tay nghề thợ xây tốt giảm chi phí đầu vào => giảm giá thành => giảm giá vốn => Lãi khi quyết toán thuế ko sao cả

-Nhưng nếu xuất vật liệu đầu vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán thì:

Mộtlà : loại ngay từ đầu Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%


Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường)

Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.


Hai là vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công trình kêt thúc lúc kết chuyển giá vốn

Nợ TK 154*/ có TK 621

Nợ 632/ có 154* = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán


Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4= TK 632 chênh lệch vượt dự toán của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%

Đối với hàng tồn kho bộ chứng từ phải có đủ:

+ Phiếu nhập

+Phiếu xuất, phiếu yêu cầu đi kèm nếu có

+ Xuất Nhập Tồn tổng hợp + Thẻ Kho chi tiết
+ Bảng tính Giá thành (nếu có)
 
Tính giá xuất kho cho nguyên vật liệu 152


Các phương pháp tính giá xuất kho: doanh nghiệp chọn một trong 4 phương pháp tính giá xuất kho ổn định chu kỳ hoạt động trong năm tài chính nghĩa là trong một năm tài chính doanh nghiệp ko được sử dụng > 2 trong 4 phương pháp xuất kho để tính giá gốc sau:

1. Phương pháp giá thực tế đích danh

Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.


2. Phương pháp giá bình quân

Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.

Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ)

b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá,kế toánphải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:

Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)


3. Phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước)

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.


4. Phương pháp LIFO (nhập sau xuất trước)

Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.


= > Thông thường các doanh nghiệp chọn phương pháp bình quân gia quyền dễ sử dụng


Bước 03:

Hoạch tóan kế tóan Nhân công:

Nhân viên chính thực và thời vụ doanh nghiệp: lương nhân viên trực tiếp phục vụ công tác thi công tại công trường được theo dõi hàng ngày và chấm công do các tổ trưởng hoặc cai công trình cung cấp vào cuối mỗi tháng, đối với trường hợp ko thể theo dõi có thể phân bổ theo các tiêu chí thích hợp ( theo yếu tố vật liệu đưa vào hoặc sản xuất chung đưa vào nhưng ko được đưa vượt qúa dự tóan

-Chi phí: Nợ TK 622,627,6421/ có TK 334

-Chi trả: Nợ TK 334/ có TK 111,112


Bảng Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dụng giai đoạn từ 2014 trở về sau
Các khoản trích theo lương

khoan-trich-theo-luong.png


Trích bảo hiểm các loại theo quy định (tính vào chi phí) 23% lương đóng bảo hiểm (BHXH 18%, BHYT 3%, BHTN 1%, BHCĐ 2%)

Nợ TK 622,627,642

Có TK 3382 (BHCĐ 2%)

Có TK 3383 (BHXH 18%)

Có TK 3384 (BHYT 3%)

Có TK 3389 (BHTN 1%)


Trích bảo hiểm các loại theo quy định và tiền lương của người lao động

Nợ TK 334 (10,5%)

Có TK 3383 (BHXH 8%)

Có TK 3384 (BHYT 1,5%)

Có TK 3389 (BHTN1%)

Nộp các khoản bảo hiểm theo quy định

Nợ TK 3382 (BHCĐ 2%)

Nợ TK 3383 (BHXH 26%)

Nợ TK 3384 (BHYT 4,5%)

Nợ TK 3389 (BHTN 2%)

Có TK 112 (34,5%)

Tính thuế thu nhập cá nhân (nếu có)

Nợ TK 334 Thuế TNCN

Có TK 3335


Để là chi phí hợp lý được trừ và xuất toán khi tính thuế TNDN bạn phải có đầy đủ các thủ tục sau

+ Hợp đồng lao động+CMTND phô tô kẹp vào

+ Bảng chấm công hàng tháng

+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó

+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi

+ Tất cả có ký tá đầy đủ

+Đăng ký mã số thuế cho công nhân để cuối năm làm quyết tóan thuế TNCN cho họ

= > thiếu 1 trong các cái trên cơ quan thuế sẽ loại trừ ra vì cho rằng bạn đang đưa chi phí khống vào, và bị xuất toán khi quyết toán thuế TNDN

+Hàng tháng: Phiếu chi tiền lương or bảng kê tiền lương chuyển khoản cho nhân viên, chứng từ ngân hàng + Bảng lương + Bảng chấm công + Tạm ứng, thưởng, tăng ca thêm giờ nếu có ....=> gói lại một cục

+ Tạm ứng:

- Dự toán chi đã được Kế toán trưởng - BGH ký duyệt

-Giấy đề nghị tạm ứng.
- Phiếu chi tiềnNợ TK 141/ có TK 111,112

+Hoàn ứng:

-Bảng thanh toán tạm ứng (Kèm theo chứng từ gốc) Bạn thu hóa đơn (nếu ứng tiền mua hàn, tiền phòng,...công tác,...) chứng từ có liên quan đến việc chi số tiền ứng trên => Số tiền còn thừa thì hoàn ứng, nếu thiếu tiền thì chi thêm.

Nợ TK 111,112/ có TK 141

Chú ý:

-Nếu ký hợp đồng dứơi 3 tháng dính vào vòng luẩn quẩn của thuế TNCN để tránh chỉ có các lập bảng kê 23 để tạm không khấu trừ 10% của họ

-Nhưng ký > 3 tháng lại rơi vào ma trận của BHXH

Căn cứ Tiết khoản i, Điểm 1, Điều 25, Chương IV Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/7/2013 quy định

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”


bangluong.gif


Bảng chấm công

xng1363682087.jpg




+Cuối kỳ: kết chuyển sang tài khoản 154: chi tiết cho các công trình 15401,15402,15403

Nợ TK 154*/ Có TK 622

+ Chi phí nhân công trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế không thể khớp 100% đừng để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này

-Nếu chi phí nhân công đưa vào giảm chi phí => giảm giá thành => giảm giá vốn => Lãi khi quyết toán thuế ko sao cả

-Nhưng nếu chi phí nhân công vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán thì:

Mộtlà : loại ngay từ đầu Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường)

Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.

Hai là vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công trình kêt thúc lúc kết chuyển giá vốn

Nợ TK 154*/ Có TK 622

Nợ TK 632/ có TK 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán

Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4= TK 632 chênh lệch vượt dự toán của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%
 
Bước 04: + Chi chi phí sản xuất chung:

- Chi chi phí sản xuất chung: khấu hao tài sản, máy móc thiết bị: xe nâng, xe cẩu, xe vận tải để trở vật liệu ra công trường, máy móc khác, máy hàn, máy đầm bàn, dùi...phân bổ chi phí trước dài và ngắn hạn công cụ dụng cụ: máy hàn, bay, thước, đầm cóc, đầm tay.....các chi phí chung khác điện nước khác ...….. những thứ này phân bổ trên tài khoản 142,242,214 vào các hợp đồng dịch vụ sữa chữa bên công ty bạn cung cấp khách hàng

Nếu là dịch vụ: mua các dịch vụ điện nước, điện thoại phân xưởng,……

Nợ TK 627,1331

Có TK 111,112,331…

Nếu là công cụ:

Nợ TK 153,1331/ có TK 111,112,331

Đừa vào sử dụng:

Nợ TK 142,242/ có TK 153

Nếu là Tài sản:

Nợ TK 211

Nợ TK 1331

Có TK 111,112,331

Phân bổ:

Nợ TK 627/ có TK 142,242,214


=> Hàng kỳ kết chuyển chi phí dỡ dang để tính giá thành dịch vụ

Nợ TK 154*/ có TK 622,627

-Công cụ dụng cụ, TSCĐ tiến hành phân bổ và theo dõi theo QĐ45 tùy theo sử dụng bộ phận nào phân bổ cho bộ phận đó

Chi phí này phân bổ theo yếu tố nguyên vật liệu xuất dùng:

Phân bổ= (tiêu chí phân bổ*100/ tổng 621 trong tháng)%* tổng 627 trong tháng




+Cuối kỳ:
kết chuyển sang tài khoản 154: chi tiết cho các công trình 15401,15402,15403

Nợ TK 154*/ Có TK 627

+ Chi phí SXC trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế không thể khớp 100% đừng để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này

-Nếu chi phí SXC đưa vào giảm chi phí => giảm giá thành => giảm giá vốn => Lãi khi quyết toán thuế ko sao cả

-Nhưng nếu chi phí SXC vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán thì:

Mộtlà : loại ngay từ đầu Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%

Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng (Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ hoặc vượt dự toán)

Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.

Hai là vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công trình kêt thúc lúc kết chuyển giá vốn

Nợ TK 154*/ có TK 627

Nợ TK 632/ có TK 154* = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán

Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4= TK 632 chênh lệch vượt dự toán của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK 3.1.7 chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 25%

Các chứng từ:

-Hóa đơn đầu vào + phiếu chi tiền, phiếu hoạch toán, ủy nhiệm chi

-Bảng phân bổ CCDC, TSCĐ

Bước 05:

Nếu công trình chưa kết thúc kéo dài nhiều tháng, năm thì cứ treo trên 154* cho đến khi hoàn thành:

-Khi nghiệm thu hoàn thành

- Xác nhận khối lượng

-Quyết toán khối lượng là dựa vào khối lượng thực tế đã thi công và thanh thoán

-Xuất hóa đơn theo giá trị thực tế này

Doanh thu:

Nợ TK 111,112,131
Có Tk 511
Có tk 33311
Hóa đơn đầu ra:


+Hóa đơn bán ra liên xanh < 20 triệu mà thu băng tiền mặt: phải kẹp theo Phiếu thu + đồng thờikẹp thêm phiếu xuất kho or biên bản giao hàng ( thương mại) hoặc kẹp biên bản nghiệm thu ( xây dựng) phô tô + biên bản xác nhận khối lượng phô tô + bảng quyết toán khối lượng phô tô nếu có, kẹp theo hợp đồng phô tô và thanh lý phô tô nếu có.

+Hóa đơn bán ra liên xanh > 20 triệu : phải kẹp theo phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán) + đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho or biên bản giao hàng ( thương mại) hoặc kẹp biên bản nghiệm thu ( xây dựng) phô tô + biên bản xác nhận khối lượng phô tô + bảng quyết toán khối lượng nếu có, kẹp theo hợp đồng phô tô và thanh lý phô tô nếu có.=> sau này nhận được tiền kẹp thêm : - Khi khách hàng chuyển vào TK của cty : Giấy báo có

Giá vốn :

Nợ TK 632
Có TK 154


Hồ sơ nghiệm thu hoàn thành và hòan công có thê gồm

-Hồ sơ thanh toán của ĐƠN VỊ THI CÔNG
Hồ sơ gồm:làm 08 quyển trong đó 04 quyển chính có mộc tươi ký tươi để mang ra kho bạc, 04 quyển còn lại giao cho chủ đầu tư và đơn vị thi công mỗi bên 02 quyển
1/ Bìa hồ sơ thanh toán đơn vị thi công
2/ PHỤ LỤC 03.a: BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH THEO HỢP ĐỒNG ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
4/Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình
5/ Biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành
6/Phô tô đi kèm:
- Hợp đồng thi công
- Biên bản xác nhận khối lượng các giai đoạn nếu có của đơn vị Thi công
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành các giai đoạn công trình đưa vào sử dụng của thi công
- Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật
- Quyết định phê duyệt chỉ định thầu đơn vị thi công
- Quyết định bổ nhiệm sát trưởng hay tổ trưởng công trình
- Biên bản xác nhận khối lượng phát sinh tăng giảm nếu có
- Biên bản kiểm tra hiện trường nếu có
- Biên bản bàn giao cọc mốc mặt băng thi công

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

+Ngoài ra còn các chi phí như tiếp khách: hóa đơn ăn uống phải bill hoặc bảng kê đi kèm, quản lý: lương nhân viên quản lý, kế tóan....chi phí giấy bút, văn phòng phẩm các loại, khấu hao thiết bị văn phòng: bàn ghế, máy tính...... ko cho vào giá vốn được thì để ở chi phí quản lý doanh nghiệp sau này tính lãi lỗ của doanh nghiệp

Bao gồm các chi phí:

-Giấy, bút, viết….văn phòng phẩm

-Chi phí thuê văn phòng

-Chi phí máy móc công cụ dụng cụ: máy in, máy fax, máy vi tính

-Chi phí lương nhân viên quản lý: giám đốc, kế toán , thủ quỹ….


Nợ TK 642*,1331/ Có TK 111,112,331,142,242,214....

+ Chứng từ ngân hàng: cuối tháng ra ngân hàng : lấy sổ phụ, sao kê chi tiết, UNC, Giấy báo nợ, Giấy báo có về lưu trữ và làm căn cứ lên sổ sách kế toán

-Lãi ngân hàng: Nợ TK 112/ Có TK 515

-Phí ngân hàng:Nợ TK 6425/ Có TK 112

+ Đối với CCDC, TSCĐ thì phải có Bảng theo dõi phân bổ , và phân bổ vào cuối hàng tháng

Nợ TK 627,642/ có TK 142,242,214

+ Cuối hàng tháng xác định lãi lỗ doanh nghiệp: 4212Bước 1: Xác định Doanh thu trong tháng:

Nợ TK 511,515,711/ Có TK 911

Bước 2: Xác định Chi phí trong tháng :

Nợ TK 911/ có TK 632,641,642,635,811

Bước 3: Xác định lãi lỗ tháng:Lấy Doanh thu – chi phí > 0 hoặc Tổng Phát sinh Có 911 – Tổng phát sinh Nợ 911 > 0

Lãi: Nợ TK 911/ có TK 4212

Lấy Doanh thu – chi phí < 0 hoặc Tổng Phát sinh Có TK 911 – Tổng phát sinh Nợ TK 911 < 0

Lỗ: Nợ TK 4212/ có TK 911

Cuối các quý , năm xác định chi phí thuế TNDN Phải nộp:

Nợ TK 8211/ có TK 3334

Kết chuyển:

Nợ TK 911/ có TK 8211

Nộp thuế TNDN:

Nợ TK 3334/ có TK 1111,112
 
Bước 6:

+ Sau khi kết thúc mỗi công trình Lấy một thùng các tông : thùng mì tôm, thùng bia bỏ hết tất cả tài liệu vào đó: hợp đồng , thanh lý, biên bản xác nhận khôi lượng, biên bản nghiệm thu, công văn, hồ sơ thanh toán, hồ sơ hoàn công, bản vẽ hoàn công , báo cáo kinh tế kỹ thuật, thương thảo hợp đồng……….dán nhãn mác ghi chú tên công trình mã 154

xsv1382330888.jpg


Nếu chỉ là công trình nhỏ thì lưu ở bìa còng

images


Các vấn đề lưu ý:

Các căn cứ để xuất vật tư, và nhân công , chi phí sản xuất chung phải bám sát để tránh đưa vào vượt khung => bị xuất toán sau này

+Dự toán là do các kỹ sư xây dựng ở phòng kỹ thuật lập bạn sang bên đó xin bản mềm = excel hoặc bằng quyển dự toán : trong dự toán có định mức nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung, và chi phí máy thi công………..tất cả thể hiện đầy đủ trên : BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ


bang-tong-hop-chi-phi.jpg




Xuất hóa đơn đối với xây dựng: căn cứ thông tư 64 thì tạm ứng không được xuất hóa đơn mà chỉ theo dõi công nợ 131*

BỘ TÀI CHÍNH
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------


Số: 64/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013


Nghị định 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 quy định xử phạt trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
[/paste:font]
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ

3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

d) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê


Ngoài ra còn bị:
1. Phạt hành chính

2. Phạt chậm nộp thuế.



Vấn đề chi phí nhân công trong xây dựng:

Lao động thời vụ < 3 tháng thì bạn ko phải đóng BẢO HIỂM CHO họ nhưng lại phát sinh thuế TNCN nếu có mã số thuế khấu trừ đầu nguồn 10% nếu ko có MST thì khấu trừ 20% , đó trên hợp đồng bạn phải ghi rõ là trong lương đã bao gồm phụ cấp theo lương và BHXH, BHYT , BHTN

Để không phải khấu trừ tại nguồn bạn làm thêm bảng kê 23 cam kết 1 năm ko quá 48 triệu = 12 tháng x 4 triệu / tháng khấu trừ bản thân, các đối tượng này vẫn được khấu trừ gia cảnh bình thường

Mức giảm trừ gia cảnh mới:

Mức giảm trừ gia cảnh.
Áp dụng theo quy định hiện hành: Áp dụng kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2013

Đối với người phụ thuộc => 1,6 triệu đồng/tháng.=> 3,6 triệu đồng/ tháng.

Đối với người nộp thuế => 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. => 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.


1 - Nhân công thuê ngoài ký HĐLĐ phải dưới 3 tháng thì không phải tham gia

BHXH, BHYT, BHTN

2 - Nhân công thuê ngoài tối đa chỉ được ký HĐLĐ 2 lần/1năm. (mỗi lần ký phải cách quãng về thời gian.

3 - Khi ký HĐLĐ trong HĐLĐ phải nêu rõ thu nhập hàng tháng .......đồng/tháng hoặc.......đồng/ngày công (chú ý: các khoản phụ cấp....được trả trực tiếp vào lương...BHXH...trả trục tiếp vào lương...)

4 - Phải làm bản cam kết thu nhập không quá =9.000.000 x 12 tháng = 108.000.000 tr/năm. (theo mẫu số 23 của TT số 21.

5 - Nếu có nhiều nhân công thuê ngoài có thể lập danh sách ủy quyền cho tổ trưởng tổ nhân công thay thay mặt cho tổ ký HĐLĐ (trong danh sách ủy quyền phải có chữ ký của người ủy quyền)

6 - Trong nhận bảng lương, nhận các khoản tăng ca, làm thêm giờ (nhất nhất phải có chữ ký của người lao động GIỐNG NHAU

7 - Hồ sơ trên phải bao gồm 1 CMND phô tô Của người lao động (có công chứng càng chặt chẽ).
 
+Quy trình hoạch toán Quyết định 15 và TT200

- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh vào các Tài khoản chi phí có liên quan, ghi:

Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,...

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan đến hoạt động sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tổng hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính giá thành bảo hành, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.

- Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 711 - Thu nhập khác.

+Quy trình hoạch toán Quyết định 48

- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang

Có TK 352 - Dự phòng phải trả.


- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh vào các Tài khoản chi phí có liên quan, ghi:


Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,...

- Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 711 - Thu nhập khác.


Hồ sơ chứng từ chứng minh:

-Trên hợp đồng có ghi: trước khi thanh quyết toán cho đơn vị thi công chủ đầu tư giữ lại tiền bảo hành công trình theo đúng tiến độ ghi trong hợp đồng điều khoản thanh toán và bảo hành công trình

-Sau khi nghiệm thu hoàn thành công trình và lập bảng quyết toán khối lượng đề nghị thanh toán xong thì chủ đầu tư sẽ yêu cầu bên thi công làm một bản cam kết bảo hành công trình

-Công văn hoặc biên bản thông báo hiện trạng do chủ đầu tư thông báo cho đơn vị thi công

-Biên bản kiểm tra hiện trạng có ký tá xác nhận của hai bên

-Dư toán khối lượng và chi phí cho phần chi phí sữa chữa bảo hành do kỹ sư bên thi công lập

Sau khi thi công sữa chữa gia cố phần bảo hành công trình thì:

-Hai bên tiến hành lập biên bản xác nhận khối lượng và nghiệm thu hạng mục cần bảo hành

Hết thời gian bảo hành:

- Biên Bản kiểm tra hiện trường hết thời hạn bảo hành

-Biên Bản kiểm tra chất lượng công trình sau bảo hành



-Sau khi hết hạn bảo hành công trình bên thi công sẽ làm công văn thông báo hết hạn bảo hành công trình và đề nghị thanh toán phần tiền bảo hành
 
Những điểm nhấn từ những đợt thanh tra, quyết toán thuế: Các công ty xây dựng
"Nuôi quân ba năm, dùng 5 ngày" cái nghiệp kế toán lấy kinh nghiệm làm bùa hộ thân, vì từ kinh nghiệm va vấp thì nghiệp kế toán mới được mài rủa sắc bén. Tiền là máu là khí huyết chảy lưu thông trong vận hành, còn nhân sự là khung xương xây dựng nên doanh nghiệp, cơ xưởng hạ tầng kiến trúc là da thịt, Chiến lực kinh doanh là tinh hoa trí tuệ doanh nghiệp, trong đó bộ phận kế toán thuộc một phần của bộ não chỉ huy có nhiệm vụ thiết lập hệ thống sổ sách chứng từ, phân tích lãi lỗ, phục vụ công tác chiến lược ngắn và dài hạn cho doanh nghiệp.
Với nghiệp kế toán:

- Trước nắm vững lý thuyết hoạch toán và chế độ kế toán
- Sau thành thạo đường đi nước bước lên sổ sách, các biểu mẫu của chế độ
- Kế là nắm rõ luật, thông tư, nghị định vận dụng tốt vào công tác kế toán của doanh nghiệp hiện hành
- Sau là công tác tham mưu, tư vấn kiểm soát tài chính doanh nghiệp

Kế toán doanh nghiệp lớn:
- Nội chính: tổ chức công tác kế toán, tham mư tư vấn tài chính, kiểm soát tài chính
- Ngoại chính: làm việc với các cơ quan thuế, thống kê, chức năng khác...
Sinh nghề tử nghiệp vậy nên đã theo nghề thì cố gắng đến cùng vậy, công tác kế toán dân nhà kế cần mẫn làm từng ngày, từng giờ và từng tháng, năm làm hoài không hết thành quả gom lại chỉ vỏn vẹn trong 05-07 ngày trình bày với các bác thuế. Nếu làm tốt thì không bàn luận, làm tệ thì thiệt hại vô cùng phạt lên xuống cả tỷ đồng một chút sơ sót cũng làm thiệt hại doanh nghiệp vô cùng, trên đây xin gom lại những đợt quyết toán thuế các công ty liên quan đến lĩnh vực gia công cơ khí và xây dựng công trình mà mình đã đã quyết toán qua mong các bạn góp ý thêm, chia sẽ thêm kinh nghiệm để việc quyết tóan và thanh tra thuế với doanh nghiệp được tốt hơn.
1. Báo cáo thuế năm:
+ Đối với Báo cáo tài chính và các báo cáo năm:

- Phô tô báo cáo tài chính các năm
- Phô tô quyết toán thuế TNDN các năm
- Phô tô quyết toán thuế TNCN các năm
- Phô tô giấy phép kinh doanh
+ Đối với những năm nộp qua mạng thì:
- In toàn bộ ra thành 02 bản: 01 dùng lưu trữ, 01 bản gửi cán bộ thuế sau này
- Phải in tờ xác nhận đã nộp tờ khai qua mạng thành công của tổng cục thuế

+ Đối với Báo cáo thuế:
- Copy báo cáo thuế 12 các năm gộp lại 1 file excel: gồm bảng kê đầu ra và đầu vào
- Lọc một bản những hóa đơn > 20.000.000 đẻ sẵn, nếu ghi chú được ngày thanh toán UNC càng tốt
- Phô tô sẵn các ủy nhiệm chi để sẵn đi kèm giải trình theo những hóa đơn > 20.000.000. Không làm trước thì sau này các cán bộ thuế vào cũng yêu cầu làm nên tiên phát chế nhân vẫn tốt hơn
- Thuế vãng lai ngoại tỉnh thì phô tô các giấy rút tiền từ ngân sách nhà nước
- Phô tô sẵn các giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước: thuế GTGT, TNDN, Môn bài, Phạt vị phạm hoặc khác....
2. Hợp đồng kinh tế:
+ Hợp đồng kinh tế:

- Những hợp đồng kinh tế mà chưa xuất hóa đơn
- Những hợp đồng kinh tế mà đã xuất hóa đơn, nghiệm thu, thanh lý.
+ Liệt kê danh sách các công trình:
- Danh sách công trinhd đang thi công dở dang còn treo TK 154
- Danh sách công trình đã thi công xong và hoàn thành nghiệm thu
- Thời gian từ ngày nào đến ngày nào kết thúc công trình, doanh thu bao nhiêu, thuế GTGT bao nhiêu.....
+ Sắp xếp:
- Hợp đồng của năm nào sắp cho năm đó đóng vào bìa còng
- Các văn bản kèm theo hợp đồng: thanh lý, nghiệm thu, xác nhận khối lượng.....
- Sắp xếp đầy đủ theo tuần tự hợp đồng đầu vào đã giao dịch trong năm: Kiểm tra các biên bản, giấy tờ của từng hợp đồng nếu có: hợp đồng, biên bản nghiệm thu hoặc giao nhận, thanh lý hợp đồng, phiếu xuất kho bên bán, nếu tốt thì lập một phai excel theo dõi ngày mua bán theo hợp đồng, giá trị, ngày ngày hóa đơn, ngày thanh toán = UNC là ngày nào...... sau khi kiểm tra đầy đủ thì đóng thành quyển lưu trữ bìa còng cẩn thận
+ Hợp đồng lao động :
- Hợp đồng lao động và hệ thống thang bảng lương: hợp đồng lao động, bảng lương, phải có chữ ký đầy đủ.
- Các quyết định bổ nhiệm, điều chuyển công tác, tăng lương và các văn bản khác liên quan đến lao động tiền lương.
3. Thống kê Ủy Nhiệm Chi:
- Lập một file danh sách theo dõi những hóa đơn > 20.000.000 chi tiết chuyển khoản ngày nào? cho hóa đơn nào? nếu thanh toán không theo hóa đơn thì phải gom chung công nợ đối tượng khách hàng đó lại và liệt kê ngày thanh toán.
- Phô tô tất cả những ủy nhiệm chi này đóng lại thành một cuốn bằng Kẹp Acco nhựa hoặc sắt

4. Sổ sách: In toàn bộ chi tiết và đầy đủ: sổ cái, nhât ký chung, cân đối phát sinh, kết quả kinh doanh tháng, sổ quỹ các loại......
- Đóng quyển và bỏ vào thùng Carton sếp ngăn nắp gọn gàng cho năm đó, xem ký tá, đóng đấu đã đầy đủ chưa mỗi năm một thùng không để lộn xộn


Chuẩn bị sổ sách đã in hàng năm (theo hình thức NCK)
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký bán hàng
- Sổ nhật ký mua hàng
- Sổ nhật ký chi tiền
- Số nhật ký thu tiền
- Sổ chi tiết công nợ phải thu cho tất cả các khách hàng
- Sổ chi tiết công nợ phải trả cho tất cả các nhà cung cấp
- Biên bản xác nhận công nợ của từng đối tượng (nếu có) cuối năm.
- Sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết ngân hàng.
- Sổ cái các tài khoản: 131 , 331, 111, 112, 152, 153, 154, 155, 211, 214,...621, 622, 627, 641, 642,...Tùy theo doanh nghiệp sử dụng quyết định 48 hoặc 15.
- Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm tài sản cố định
- Sổ tổng hợp về tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ
- Sổ khấu hao tài sản cố định
- Sổ khấu hao công cụ dụng cụ
- Thẻ kho/ sổ chi tiết vật tư
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn từng kho: 152,156,155
- Toàn bộ chứng từ đã nhập đều phải in ra ký (đầy đủ chữ ký).
Lưu ý: số thứ tự các phiếu phải được đánh và sắp xếp tuần tự.

-Sổ sách đóng thành từng quyển, có nếu doanh nghiệp lớn, 1 tháng 1 cuốn, nếu doanh nghiệp nhỏ thì 1-2-3…..12 tháng gom lại thành một quyển

-Sau khi in sổ sách xong thì phải ký tá, đóng dấu đầy đủ

-Sổ sách đóng dấu giáp lai sau khi in và ký tá xong (nếu cần thiết còn đa số bây giờ người ta ít đóng giáp lại cho số sách lắm chỉ dùng cho văn bản giao dịch như hợp đồng hoăc khác mà thôi...)


5. Khai báo thuế & chứng từ thu chi:
- Sắp xếp chứng từ gốc hàng tháng theo tuần tự của bảng kê thuế đầu vào - đầu ra đã in và nộp báo cáo cho cơ quan thuế hàng tháng: Bắt đầu tư tháng 1 đến tháng 12 của năm tài chính bao gồm:
* Tờ khai kê thuế GTGT hàng tháng
* Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn,
* Môn Bài
* Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý

- Các chứng từ gốc: hóa đơn đầu vào đầu ra được kẹp chung với tờ khai thuế GTGT hàng tháng đã nộp cho cơ quan thuế, được đóng thành quyển, mỗi tháng một quyển bằng Kẹp Acco nhựa hoặc sắt
- Kiểm tra Các chứng từ đi kèm: phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi....của hóa đơn báo cáo trên bảng kê đã đầy đủ chưa
6. Thống kê sẵn một số tài khoản ra excel: cái này tùy theo yêu cầu của mỗi đơn vị thuế kiểm tra ko phải đơn vị nào cũng giống đơn vị nào cả, và cũng phụ thuộc cán bộ thuế kiểm tra yêu cầu gì nhưng chuẩn bị trước xuất ra excel trước thì vẫn hơn, còn hơn để sau này vào kiểm rùi bắt thống kê lại cũng đủ mệt mỏi, không còn thời gian giải trình gì nữa
- TK 154
- TK 334
- TK 621
- TK 622
- TK 623
- TK 627
- TK 632
- TK 152
- ......

7.Chuẩn bị chứng từ và số liệu để giải trình sẵn:
a/ Tổng PS Có TK 152 đối chiếu với Phát sinh 621 tại sao lại không bằng:

- Vì có những thứ xuất thẳng không qua tài khoản 152
- Có những nguyên vật liệu dùng cho : 627,632,641,642,154* không nhất thiết qua tài khoản 621 nên cần có bảng kê chi tiết dùng cho các tài khoản này giá trị tiền chi tiết theo ngày tháng năm là bao nhiêu
- Tổng phát sinh Có TK 152 phát sinh trong năm:


Tổng phát sinh Có TK 152:Tổng PS Có TK 152 đối chiếu với Phát sinh 621 tại sao lại không bằng
- Tổng xuất dùng cho công trình trong năm
- Tổng xuất bán trong năm
- Nếu là số liệu các bạn làm thì không sao loáng qua vài phút các bạn có thể thống kê lại giải trình nhanh chóng, còn của người khác thì chịu thua, để thống kê lại thì phải có phai mềm chứ ko phải nhìn bản giấy cộng thủ công, nếu kế toán trước còn có tâm thì họ còn cấp cho bạn gặp dạng bát nháo thì người giải trình là bạn vô vàn khó khăn
b/ Tổng hợp chi phí lương 12 tháng trong năm:
- Tổng hợp số liệu chi phí lương


- Chi tiết theo tháng phát sinh

- Tổng hợp chi phí lương văn phòng hàng tháng
- Tổng hợp chi phí lương công nhân sản xuất hàng tháng đối chiếu với Cân đối Phát Sinh xem có khớp hay không
- Đối chiếu cùng Quyết toán thuế TNCN nhân trong năm
- Đối chiếu lại Hợp đồng lao động mức lương căn bản, phụ cấp theo lương... có khớp với hợp đồng lao động
- Chữ ký có đầy đủ hay không
Tổng hợp và chuẩn bị như sau:
Lương, thưởng:


+ Hợp đồng lao động+chứng minh thư phô tô

+ Bảng chấm công hàng tháng

+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó

+ Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi

+ Tất cả có ký tá đầy đủ

+Đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân (danh sách nhân viên được đăng ký MSTTNCN

+Tờ khai:Quyết tóan thuế TNCN cuối năm

+Tờ khai thuế TNCN tháng quý nếu có phát sinh

+Các chứng từ nộp thuế TNCN nếu có

Công tác kiểm tra:

+Tài khoản 334 : Số dư nợ đầu kỳ sổ cái TK 334 = Số dư nợ đầu kỳ TK 334 trên bảng cân đối phát sinh, Tổng Phát sinh Có trong kỳ = Tổng phát sinh thu nhập được ở Bảng lương trong kỳ (Lương tháng + Phụ cấp + tăng ca), Tổng phát sinh Nợ trong kỳ = Tổng đã thanh toán + các khoản giảm trừ ( bảo hiểm) + tạm ứng; Tổng Số dư Có cuối kỳ = Tổng số dư Có cuối kỳ ở bảng cân đối phát sinh

Kiểm tra xem số liệu trên bảng lương đã khớp với số liệu trên TK Thuế TNCN chưa (Phần Thu Nhập Chịu Thuế)? Danh sách, tên tuổi đã khớp giữa bảng lương với tên tuổi trên tờ khai QT Thuế TNCN chưa? Quan trọng nữa : Kiểm tra hợp đồng lao động đã đầy đủ chưa? Và các khoản thu nhập + phụ cấp trên bảng lương đã quy định cụ thể trong HDLD chưa? Nếu chưa phải làm phụ lục HDLD đưa hết vào trong HDLD các khoản lương, thưởng & phụ cấp rõ ràng nhé. Lương bao nhiêu đ/tháng? phụ cấp A bn đ/tháng? phụ cấp b đồng/tháng...phải cụ thể số tiền & cụ thể khoản phụ cấp, trợ cấp. Hoặc các khoản phụ cấp phải được quy định trong thỏa ước LD, QĐ của HDQT, HĐTV / Các khoản phụ cấp miễn thuế TNCN, các khoản khoán chi cho NLĐ...Chú ý:

-Nếu ký hợp đồng dứơi 03 tháng dính vào vòng luẩn quẩn của thuế TNCN để tránh chỉ có các lập bảng kê 23 để tạm không khấu trừ 10% của họ (điều kiện đã có MSTTNCN)

-Nhưng ký > 3 tháng lại rơi vào ma trận của BHXH

Căn cứ Tiết khoản i, Điểm 1, Điều 25, Chương IV Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/7/2013 quy định :“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”


- Hãy chuẩn bị sẵn để cơ quan thuế hỏi bạn có thể trả lời nhanh chóng nhất có thể ko cần phải ngồi lại để tổng hợp lại của những năm trước nếu chưa làm thì làm ngay bây giờ đi : "Đi trước thiên hạ vui sau thiên hạ" là vậy

+Những sai sót hay gặp là:

- Người trên bảng lương nhiều hơn so với số lượng hợp đồng lao động vì lý đo đơn giản bạn chưa làm hợp đồng lao động cho họ hoặc bị thất lạc ở đâu đó, hoặc bạn quên và bỏ sót => Giải trình: do thất lạc nên để tìm lại, hôm sau bạn bổ sung thêm cho đủ

- Trên bảng lương chưa ký tá đầu đủ chưa có sót ai không, các chữ ký có đống nhất nhau không => tránh tình trạng hợp đồng lao động chữ ký khác, mà trên bảng lương chữ ký cũng khác dễ bị văn vẹo

- Mức lương căn bản trên bảng lương cao hơn so với trong hợp đồng lao động: ví dụ: lương căn bản trên bảng lương là 4.000.000 nhưng trên hợp đồng lại là 2.500.000 => Nên phải chuẩn bị phụ lục hợp đồng trước nếu số lượng ít nhân viên, còn nếu nhiều quá thì nên lập danh sách làm quyết định tăng lương

- Lương các tháng không đồng nhất: tháng 03 lương căn bản là 3: 500.000 tháng 04: 3.000.000 sang tháng 05: lại là 2.500.000 đó là sự cân đối chi phí lương theo doanh thu và copy lương các tháng trước nhưng wên không sửa lại lương căn bản nên mới xảy ra lỗi ngớ ngẫn vậy => đây là sai sót ngớ ngẫn và buồn cười nhất cho nhà kế và dĩ nhiên tìm câu giải trình cho phù hợp: như do vi phạm lao động, hay nghĩ việc nên hạ lương lên xuống, nói chung bạn hãy tự nghĩ ra câu trả lời hay nhất lúc này

- Những ai có hợp đồng lao động, có trên bảng lương nhưng làm mất chứng minh thư thì đều bị tính truy thu 10% nếu có MST, và 20% nếu ko có MST => có thể xin bổ sung sau để tìm lại

- Trên hợp đồng lao động phụ cấp chức vụ là 300.000 nhưng trên bảng lương lại là 500.000 nên những khoản phụ cấp khi lập hợp đồng lao động cũng phải đồng nhất, hoặc trên bảng lương có phụ cấp nhưng trên hợp đồng chẳng thấy phụ cấp nằm ở đâu

- Chỉ có những ví trí cao cấp cán bộ trưởng bộ phận, phòng kinh doanh trong công ty mới có phụ cấp điện thoại còn những vị trí khác sẽ ko được chấp nhận, không ai chấp nhận công nhân lại có phụ cấp điện thoại bao giờ

- Trên hợp đồng lao động phụ cấp cơm cũng phải ghi rõ ràng ko ghi chung chung rất dễ không bị chấp nhận => ghi rõ là phụ cấp cơm: 15.000 đồng/suất ăn.

- Các chữ ký không đồng nhất nhau nếu ký thay thì ký tên người đó và ghi đằng trước chữ KT: ví dụ Nam ký thay nhận lương cho Long thì trên bảng lương Nam ký: KT Nam

- Hợp đồng lao động nên đóng lại thành quyển hoặc lưu dạng bìa còng


Hoặc đục lỗ lưu dạng :Acco nhựa

tft1363416413.jpg

- Có nhiều chỗ lương tháng 13 bị lôi ra vặn vẹo không ngừng có khả năng còn bị xuất toán không chấp nhận lý do lỗ mà còn thưởng thiếc gì nữa nếu không có quỹ khen thưởng phúc lợi thì hết chổ cứu cánh, nhưng có doanh nghiệp lại ít bị soi mói có lẽ cái đó do từng đoàn và do người kiểm tra vậy
- Với hợp đồng lao động thời vụ: kế toán để tránh bảo hiểm nên làm hợp đồng lao động thời vụ, và cũng làm cam kết 23 để tạm không khấu trừ thuế TNCN 10%, nhưng thời điểm có MST lại là cuối năm tháng 12 hoặc có khi sang tháng 1-2-3 năm sau mới đăng ký mà người ta làm là tháng 1-2-3 trong năm thành ra lúc ký hợp đồng chưa có MST thì sao làm cam kết 23 được => mấy khoản này bị truy thu TNCN doanh nghiệp lại mất thêm một vố, nên các bạn nếu đã làm thời vụ < 03 tháng kèm bản cam kết 23 thì phải có mã số thuế TNCN hoặc tranh thủ đăng ký ngay
 
c. Giải trình chi phí giá thành 154
- Tổng hợp chi phí giá thành







Tổng hợp chi phí giá thành công trình:
- Tổng phát sinh chi phí giá thành 154 trong năm đưa thẳng vào giá thành công trình mua nợ 331* hay mua tiền mặt 1111
- Tổng chi phí nguyên vật liệu 621 phát sinh trong năm
- Tổng chi phí nhân công 622 phát sinh trong năm
- Tổng chi phí sản xuất chung 627 phát sinh trong năm
- Tổng chi phí phát sinh TK Có 154 trong năm = Tổng PS 154* đưa thẳng vào + Tổng PS 621 + Tổng PS 622 + Tổng PS 627
+Những lưu ý:
- Mỗi công trình phải theo dõi riêng không được gộp chung dạng bốc thuốc, nếu chưa có thì cơ quan thuế sẽ cho thời gian để ngồi tổng hợp lại chi tiết giá thành các công trình thi công trong năm
- Giá thành xây dựng công trình bao giờ cũng nên thấp hơn doanh thu tối thiểu 5% phải có giá thành chi tiết cho từng công trình theo dự toán, còn nếu không có dự toán mà căn cứ vào báo giá và hợp đồng, quyết toán khối lượng thì lợi nhuận định biên để đảm bảo an toàn cho bạn vẫn là 10% cho chắc cú
- Nếu không tách và theo dõi được chi tiết từng công trình mà khi cán bộ vào thanh tra các bạn khi làm cứ gom cục vào 154 kiểu cha chung không ai khóc thì cán bộ thuế sẽ bị áp giá vốn theo tỉ lệ của họ lúc đó sẽ không có công trình nào lỗ, giá vốn áp vào rất thấp lúc đó việc phát sinh thuế TNDN là việc hiển nhiên, nhưng các bạn sẽ ko cãi lại được đơn giản vì nếu cãi thì chứng mính mà chứng minh cái nối gì khi các bạn cứ tống vào 154 ma chả biết của ai, suốt các năm làm việc các bạn không theo dõi, không tách biệt giờ lấy gì giải trình, với lại sổ sách làm cả mấy năm đâu phải vài ngày để các bạn ngồi lại giải trình

[paste:font size="4"]

+ Những câu hỏi hay gặp khi thanh tra thuế:
- Tại sao tổng bên Nợ TK 154 # TP PS 621 + PS 622 + PS 627 + PS 623 nhìn vào bảng giải trình trên ta thấy có những khoản ko nhất thiết thông qua TK 621,622,627 mà đưa trực tiếp vào TK 154* của công trình nên việc chênh lệch số liệu là điều đương nhiên
- Có những khoản phát sinh như : đưa vào TK 155,157 không nhất thiết qua 154 phải qua TK 632
- Phát sinh TK 154 có thể qua 111,112,331 do mua đưa thẳng vào giá thành
- Cũng có trường hợp kế toán làm biếng đưa thẳng vào 154: Nợ 154/ có 152
- Tại sao chi phí nhân công lại cao hơn chi phí nguyên vật liệu đưa vào: đơn giản vì công trình có gia công thì nhân công chiếm phần lớn chi phí còn vật liệu chiếm tỉ trọng rất nhỏ, có những công trình chỉ lấy được nguyên vật liệu chính còn những nguyên vật liệu phụ ko lấy được hóa đơn ví dụ: dự toán NVL = 500, nhân công = 200 nhưng khi thi công chỉ lấy được 250 NVL , còn nhân công vẫn là 200 phần NVL ko lấy được hóa đơn là phần thiệt cho doanh nghiệp => lãi lớn, chứ ko có chuyện ko lấy được hóa đơn NVL lại đi lấy chi phí nhân công đắp vào bao giờ
- Căn cứ vào đâu để tính nhân công, nguyên vật liệu, ca máy, chi phí chung: căn cứ vào dự toán xây dựng do phòng kỹ thuật cấp, căn cứ vào hợp đồng, báo giá, quyết toán khối lượng không có cái kiểu nói em phỏng chừng, em đoán đâu nha
d/ Giải trình chi phí giá vốn 632

- Tổng chi phí giá vốn trên cân đối phát sinh là bao nhiêu


- Trong chi phí giá vốn xuất bán là bao nhiêu
- Xuất dùng cho công trình là bao nhiêu
+Tại sao tổng phát sinh Nợ tK 154 lại không bằng tổng: PS 621+622+627+623:
- Có những khoản vượt mức giá vốn thì đưa thẳng vào 632: Nợ 632/ có 621,622,627,623
- Có những nguyên liệu không sử dụng công trình mà đem xuất bán: Nợ 632/ có 152
8. Hạn mức tồn kho 152: chỉ tầm vài trăm triệu < 500.000.000 thì cơ quan thuế chấp nhận bình thường còn nếu tồn kho lên tới hàng tỷ thì:
- Cơ quan thuế sẽ nói công ty làm cho hộ cá nhân nhưng ko chịu xuất hóa đơn quy tội gian lận thuế
- Mua bán hóa đơn để không phải nộp tiền thuế VAt nên mới tồn nhiều (vì công trình khi thi công thì phần chi phí nhân công 622 bạn ko thể lấy hóa đơn mà phần nhân công này tương ứng phần VAT nên mới xảy ra tình trạng doanh nghiệp lấy đầu vào nhiều hơn để được khấu trừ thuế và tạm không nộp thuế GTGT đầu ra
- Nên những công ty này nếu lấy được hóa đơn nhân công thì tốt biết mấy: tránh được 10,20% TNCN; tránh được 34.5% BHXH, BHYT, BHTN; tránh thêm được phải quyết toán thuế TNCN, hơp động lao động, chấm công tính lương; giảm thiểu được thuế TNDN 20%....rất nhiều lợi ích cho kế toán.
9. Phần cơ khí gia công:Nếu có gia công cơ khí sắt thép, vì kèo, sửa sắt thép các loại lan can, cầu thang....thì cứ trung bình 4-5 tháng hoặc cuối năm lập một hóa đơn bán phế liệu một khoản giá trị không cần lớn nhưng phải có để đẹp sổ sách và làm căn cứ giải trình với cán bộ thuế
Ví dụ: 31/12 xuất 01 hóa đơn thanh lý phế liệu, nguyên vật liệu phế phẩm = 8.000.000 chưa thuế + thuế gtgt 800.000 = 8.800.000 đồng.
- Ngành gia công cơ khí tất có phiếu liệu sắt vụn do quá trình làm mà ra, các phế phẩm thừa nên sẽ có phiếu liệu thanh lý không có thì ko đc, mặc dù giải thích là gom đống sau này đều tận dụng vào công trình khác nhưng các bác sẽ ko chịu nghe cái lí luận của các bạn đâu nha
- Nên ngành nào có phế liệu thì các bạn nhớ xuất không nhiều thì ít nha
10. Xuất hóa đơn cho cá nhân lẻ:
- Thực tế khoản này nếu kê cũng được nếu ko cũng chả có căn cứ nào để cán bộ thuế bắt khó doanh nghiệp được nhưng chốt lại không kê cũng ko được đâu nha
- Các khoản này đa số làm cho cá nhân hộ cá thể gia đình nên ko xuất hóa đơn nếu muốn chỉ cần xuất 1 vài cái nhỏ nhỏ cho cho có mang đậm tính chân thực với doanh nghiệp vê tài chính, và sổ sách sát thực tế khi các bác kiểm tra nhé
- Cái nào né được thì né không né được thì phải làm tường tận
- Các hộ gia đình thường vât liệu họ tự lo, công ty chỉ làm nhân công và quyết toán nhân công mà thôi, nhưng nhân công không có hóa đơn đầu vào không có thuế GTGT nên nếu xuất hóa đơn phần VAT sẽ không tránh khỏi, nên đa số không có ông chủ nào muốn chi tiền nộp thuế nên mói xảy ra việc không xuất hóa đơn né vat
11. Các vấn đề chú ý công ty xây dựng:
- Về hóa đơn:
thời điểm nghiệm thu là thời điểm xuất hóa đơn
Căn cứ luật sử dụng hóa đơn:
THÔNG TƯ Số: 39/2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2014

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Điều 16. Lập hoá đơn

2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn

a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.

Biện pháp khắc phục:
- Nếu là công trình tư nhân thì có thể nhờ họ ký xác nhận lại biên bản nghiệm thu cho đúng ngày xuất hóa đơn thì sẽ không bị phạt
- Nếu là công trình nhà nước thường thì nghiệm thu các giai đoạn thì cũng phải xuất hóa đơn, nên kế toán cần chú ý điểm này
- Nếu đã nghiệm thu mà vì lý do họ chưa thanh toán tiền mà doanh nghiệp không chiu xuất hóa đơn thì sau này phần doanh thu và tiền thuế GTGT đều bị truy hồi tố lại tại thời điểm nghiệm thu đồng thời phạt vi phạm xuất chậm hóa đơn không đúng ngày nghiệm thu + truy hồi tố doanh thu về thời điểm nghiệm thu + phần thuế GTGT tương ứng phần doanh thu = > cái này gọi là doanh và thuế kéo về các năm trước đó
- Nên đi làm kế toán các kế toán viên nên nhắc chủ doanh nghiệp phải xuất hóa đơn khi nghiệm thu kể cả giai đoạn cũng phải xuất hóa đơn, hoặc khách hàng không thanh toán thì cũng phải xuất, vì nhiều chủ doanh nghiệp có tư tưởng là nếu ko thanh toán thì ko chịu xuất hóa đơn vị sợ xuất hóa đơn rùi họ ko chịu thanh toán cho mình nữa, nên lấy hóa đơn ra mặc cả điều đó chính là một sai lầm nên kế toán khi đi làm đọc luật hiểu luật và tư vấn luật cho chủ doanh nghiệp được biết
THÔNG TƯ Số: 10 /2014/TT-BTC Hà Nội, ngày 17 tháng 1 năm 2014

Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Lập hoá đơn không đúng thời điểm.

Thời điểm lập hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

a.1) Phạt cảnh cáo nếu việc lập hoá đơn không đúng thời điểm không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt.

Ví dụ: Công ty C giao hàng cho khách hàng vào ngày 01/3/2014 (căn cứ vào phiếu xuất kho của Công ty C), nhưng đến ngày 03/3/2014 Công ty C mới lập hóa đơn để giao cho khách hàng. Việc lập hoá đơn như trên là không đúng thời điểm nhưng Công ty C đã kê khai, nộp thuế trong kỳ tính thuế của tháng 3/2014 nên Công ty C bị xử phạt ở mức 4.000.000 đồng (do không có tình tiết giảm nhẹ).

- Cái lỗi này gặp hầu hết các công ty xây dựng chỉ là nhiều hay ít mà thôi, nếu kế toán biết luật áp luật và cân luật thì sai phạm hầu như được giảm tối đa hóa, không nghiêm trọng

- Nên khi làm công ty xây dựng các bạn nên cẩn trọng điều này và đừng quên đặc thù riêng của ngành xây dựng là cứ nghiệm thu phải xuất hóa đơn, cho dù là giai đoạn hay kết thúc đại công trình

+ Hóa đơn các vấn đề cân quan tâm: tổng hợp bảng kê mua vào và bán ra các năm thanh tra thuế

- Tổng hợp bảng kê MuaVào 12 tháng ( từ tháng 1 - đến tháng 12) của các năm có quyết định thanh tra thuế tại doanh nghiệp Phụ lục: 02 bản kê hàng hóa dịch vụa mua vào đã khai báo thuế
- Tổng hợp bảng kê Bán Ra 12 tháng ( từ tháng 1 - đến tháng 12) của các năm có quyết định thanh tra thuế tại doanh nghiệp Phụ lục: 01 bản kê hàng hóa dịch vụ bán ra đã khai báo thuế
- Sắp xếp hóa đơn mua và bán ra kèm theo tờ khai thuế hàng tháng, cơ quan thuế sẽ căn cứ dò lại theo bảng kê này xem có sai sót: thông tin người bán hàng, mã số thuế, số tiền thuế so với hóa đơn, những hóa đơn đã báo cáo thuế nhưng khi kiểm tra bị thiếu hoặc mất: nếu thiếu thì bạn tìm bổ sung, nếu mất thì bị phạt
- Cơ quan thuế sẽ đặc biệt chú ý đến những hóa đơn > 20.000.000 đ, có chứng từ Ủy Nhiệm Chi chuyển khoản hay không, nếu không có sẽ bị loại bỏ
- Những hóa đơn có dấu hiệu bỏ trốn hoặc hóa đơn mang tính chất tiêu dùng cá nhân nhưng đứng tên doanh nghiệp đã khai báo thuế như hóa đơn: cạc điện thoại , bao da điện thoại, quần áo số lượng ít, bát đũa, bột giặt, ấm chén....những thứ mà sếp đi siêu thị mua cho gia định và mang về một mớ kêu kế toán kê khai thuế, các bạn khi nhận được hóa đơn này tốt nhất không nên kê khai thuế vì nếu kê khai thuế thì: tiền thuế GTGT sẽ ko được khấu trừ, và phần chi phí sẽ không được tính vào chi phí hợp lý, nên khi sếp đưa hãy giải thích cho sếp hiểu
- Nếu đã chót khai báo thuế thì tốt nhất nên điều chỉnh giảm KHBS tờ hóa đơn đó và phần chi phí thì bạn vẫn hoạch toán bình thương bao gồm cả tiền thuế và cuối năm khi quyết toán thuế TNDN thì nhập tổng số tiền của hóa đơn này vào mục B4 của tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
- Phô tô tất cả những ủy nhiệm chi này kẹp cùng hóa đơn > 20.000.000 đ hoặc liên gốc kẹp cùng nếu mất thì làm công văn xin ngân hàng sao ý trích lục lại cho bạn mang về kẹp cùng hóa đơn này
- Khi kiểm tra cán bộ thuế có viết trì và vài tờ giấy trắng mang theo sẵn: tay trái xem tờ khai, tay phải xem hóa đơn, thấy sai sót hay nghi nghờ gì thì ghi ngay vào giấy và lấy bút chì gạch, phết làm dấu vậy nên các bạn cũng áp dụng kiểu này tự kiểm cho chính mình trước đi nha
- Hóa đơn nào bị mất thì toàn bộ phần VAT sẽ không được khấu trừ

+Tập hợp giá thành công trình:
- Có nhiều kế toán do mới ra trường không có kinh nghiệm hoặc những kế toán làm bên công ty thương mại hoặc dịch vụ khi sang làm lĩnh vực công ty xây dựng thì không biết cách làm = > các bạn thường gom chung nguyên vật liệu, chi phí nhân công, sản xuất chung một cục vào tài khoản 154 vào cuối tháng không phân biệt là của công trình nào cả nếu làm như vậy thì khi quyết toán thuế họ sẽ hỏi kế toán sẽ tặc lưỡi vì không biết trả lời làm sao được do đó khi đi làm các bạn phải tổng hợp chi phí giá thành riêng cho từng công trình không nên gom cục những người làm theo kiểu gom cục là do:
- Không có kinh nghiệm mảng giá thành kế toán xây dựng, cho dù đã làm cả trục năm kinh nghiệm bên thương mại, dịch vụ....nên nói đến kinh nghiệm người ta nhìn mặt trước là già năm sinh cỡ bự, sau là đến thấy số nàm tuổi làm việc nhưng cái đó chỉ là kinh nghiệm nhỏ của một lĩnh vực bạn làm qua thôi nha còn lĩnh vực khác bạn củng chỉ là đứa trẻ mới ra trường mà thôi
- Do làm bên thương mại, lĩnh vực khác nhảy sang
- Do không biết đọc dự toán, nên cứ căn cứ hóa đơn là làm chứ ko căn cứ vào dự toán
- Do có mối quan hệ với bên cơ quan thuế nên tư tưởng của họ là không sợ trời đất gì cả, vì làm sai hay làm đúng thì sau này các cán bộ kiểm tra đều cho qua tất cả mà tất cả chỉ là lòe thiên hạ và kiểm cho có mà thôi
Biện pháp:
- Tập hợp giá thành chi tiết cho từng công trình theo mẫu
pn12.JPG

- Thông thường cơ quan thuế sẽ nhìn tổng quan:
- Tổng chi phí nguyên vật liệu đưa vào có lớn hơn dự toán hay không nếu bé hơn hoặc bằng họ cho qua và chuyển sang
- Kiểm tra tổng chi phí nhân công đưa vào có lớn hơn chi phí nhân công của dự toán nếu bé hơn hoặc bằng họ cho qua và chuyển sang
- Kiểm tra tổng chi phí sản xuất chung phần bổ có lớn hơn chi phí sản xuất chung của dự toán nếu bé hơn hoặc bằng họ cho qua và chuyển sang
- Kiểm tra tổng chi phí máy thi công đưa vào có lớn hơn chi phí máy thi công của dự toán nếu bé hơn hoặc bằng họ cho qua
Khi kiểm tra đến đâu nếu thất bất thường thì sẽ dừng lại kiểm tra chi tiết nguyên nhân đưa vào lớn hơn bắt giải trình và 99% sẽ bị loại bỏ phần vượt
dt1.JPG

-Nên khi tính giá thành phải bám sát dự toán phần: Nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất chung, chi phí máy thi công của dự toán không để vượt dự toán nếu vượt thì tốt nhất cuối năm nên loại phần vượt khi quyết toán chi phí thuế TNDN nhập phần vượt này vào mục B4 của tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
+ Nếu phát sinh tài khoản TK 811 và TK 711 thì cũng lo giải trình tốt nhất chứ làm bản giải trình sẵn trong năm khi vấn đề phát sinh để sau này lúc kiểm tra mang ra trình cái là xong khỏi tốn thời gian lục lại để mà tìm và giải trình số liệu
 
12. Dò lại hóa đơn đầu vào và ra:
- Có bị mất tờ hóa đơn đầu vào - ra nào không
- Những hóa đơn đầu vào nào bị mất thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT
- Những hóa đơn cùng một ngày nhưng có giá trị > 20.000.000 mà không chuyển khoản sẽ bị xuất toán phần VAT không được khấu trừ phần VAT tương ứng, cái này mình cũng dính đôi khi khối lượng công việc nhiều khiến bạn không còn thời gian kiểm tra lại
- Các sai sót khi kê khai như kí hiệu, tên hàng hóa, hay số hóa đơn không quan trọng nếu bị phạt cũng nhẹ nên không có gì đáng lo
- Các hóa đơn mang tên cá nhân nhưng do sai sót kế toán vẫn kê khai vào để khấu trừ: nếu phát hiện sớm thì tự làm KHBS điều chỉnh giảm xuống, và xuất toán phần chi phí vào B4 của tờ khai quyết toán năm (ví dụ: hóa đơn tiền điện thoại, tiền nước, tiền điện.....)
- Hóa đơn đầu vào và ra khi kê khai thuế sắp theo thứ tự tăng dần từ nhỏ đến lớn nhé chứ đừng sắp kiểu loạn xạ ngầu lúc bạn kiểm cũng khó mà cán bộ kiểm cũng khó => nếu sắp loạn xà ngầu lên mới xảy ra chuyện lúc hỏi tìm hoài không ra luống cuống như gà mắc tóc mà đôi khi do sắp lộn xộn nên có khi những hóa đơn >20.000.000 phát sinh cùng một ngày mà bạn cứ tống thẳng vào TK 111 đến lúc kiểm tra thấy cùng ngày thì loại là chắc rùi nha, nếu từ năm 2014 trở đi mà không thanh toán qua ngân hàng thì toi phần VAT đã không được khấu trừ mà phần thuế TNDN cũng không được trừ vì không được tính vào chi phí hợp lý.
- Hóa đơn > 20.000.000 nếu cẩn thận bạn lấy bút chì ghi vào ngày nào chuyển khoản là ok dùng cho những công ty thanh toán chuyển khoản theo những lần phát sinh và theo hóa đơn, còn công ty nào mà phát sinh giao dịch nhiều tùy tình hình tài chính mà họ thanh toán không căn cơ vào hóa đơn thì chú ý vấn đề chuyển khoản thanh toán
1. Các lưu ý đối với hóa đơn đầu vào > 20.000.000
Các trường hợp chuyển khoản giữa bên Mua và bên Bán như sau:

- Bên Mua Nộp thẳng tiền vào tài khoản bên Bán = Giấy nộp tiền => Không hợp lệ
- Bên Mua Dùng Ủy nhiệm chi thanh toán sang tài khoản giám đốc hoặc cá nhân Công Ty bên Bán = > Không hợp lệ

- Bên Mua Dùng tài khoản giám đốc cty thanh toán sang tài khoản giám đốc hoặc cá nhân Công Ty bên Bán = > Không hợp lệ

- Bên Mua Dùng tài khoản giám đốc cty thanh toán sang tài khoản Công Ty bên Bán = > Không hợp lệ

- Bên Mua Dùng Ủy nhiệm chi thanh toán từ tài khoản cty Bên Mua thanh toán sang tài khoản Công Ty bên Bán = > Hơp lệ


2.Chuẩn bị hóa đơn chứng từ như sau:

-Xuất tất cả bảng kê ra một phai excel: copy phụ lục bảng kê mua vào một sheet, bán ra một sheet để sau này khi cơ quan thuế đến sẽ yêu cầu bản mềm này, nếu không có hoặc không còn do mỗi lần nâng cấp HTKK bị mất dữ liệu ngồi nhập lại sẽ rất mất thời gian và công sức

-Lọc những hóa đơn nào > 20.000.000 bằng Advanced Filter để rút trích dử liệu ghi chú lại thanh toán chuyển khoản UNC chưa ngày tháng năm nào

-Kiểm tra lại đối chiếu lại và pho tô hoặc kẹp UNC vào các hóa đơn đầu ra vào các hóa đơn đầu vào > 20.000.000 , kiểm tra việc chuyển tiền cho khách có đúng hạn hợp đồng thanh toán , có đúng tài tài khoản của khách, kiểm tra hình thức thanh toán đã đúng chưa

-Kiểm tra từng hóa đơn với bảng kê của hai phụ lục ra và vào xem có kê khai sai chổ nào: Tay trái cầm hóa đơn để bên trái, còn bên phải để bảng kê tay phải cầm viết chì dò cái nào sai nghi nghờ ghạch đánh đấu, cái nào ok chếch dấu “V” hoặc “–“ làm lần lượt 12 tháng.

+ Các vấn đề sai sót có thể gặp:

-Hóa đơn sai tên công ty , địa chỉ, mã số thuế...việc sai có có làm biên bản điều chỉnh không, nếu sai thì kẹp biên bản điều chỉnh cùng hóa đơn bị sai, sai số tiền khai báo thuế hay tiền hàng có làm hồ sơ điều chỉnh KHBS hay chưa

-Lập thêm một bản word giải trình cho những sửa đổi như KHBS những thứ cảm thấy nghi ngờ sẽ bị truy hỏi

- Kiểm tra những hóa đơn có nội dung hàng hóa đầu vào hay chi phí đó có phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hay không ( ví dụ : hóa đơn metro cả sếp mua sắm đồ của nhà thì kiểm tra nếu thấy khai báo thì làm KHBS điều chỉnh giảm và loại bỏ chi phí đó ra khi quyết toán thuế TNDN trước khi cơ quan thuế vào kiểm tra bóc ra, nên tốt nhất nên làm trước, nên hóa đơn nào nghi ngờ thì ngay lâp tức loại bỏ)

- Làm sẵn bản giải trình đi nha kẻo không 4-5 năm hỏi lại tặc lưỡi chạy đông tay nam bắc tìm kiếm lục lọi rùi lại phải phô tô lại để giải trình mất cả buối thậm chí mất cả ngày, thương kế toán hay nhảy việc , người này thay người kia, khai báo thuế nâng cấp liên tục mất dữ liệu là điều khó tránh sẽ làm việc giải trình của bạn thêm khó khăn
- Kê khai sai tiền thuế và MST mới nghiêm trọng còn sai các chỉ tiêu khác chỉ là vấn đề nhỏ phạt cũng ít chả đáng quan tâm nhiều
- Hóa đơn có giá trị > 20.000.000 từ những năm 2013 về trước thì lưu ý thời gian kê khai tối đa 06 tháng, từ năm 2014 trở đi thì không giới hạn kê khai nữa
- Với thuế TNDN thì từ những năm 2013 về trước nếu không chuyển được những hóa đơn có giá trị > 20.000.000 thì vẫn là chi phí hợp lý phần VAT không được khấu trừ sẽ được tính vào chi phí hoặc hoặc giá thành, giá vốn, hoặc nguyên giá tài sản, từ năm 2014 trở đi nếu không chuyển khoản thanh toán những hóa đơn có giá trị > 20.000.000 thì toàn bộ phần vat không được khấu trừ và toàn bộ giá trị không được tính là chi phí hợp lý bị xuất toán toàn bộ.
Chứng từ ngân hàng:

-In sao kê đầy đủ 12 tháng kèm theo các chứng từ : Giấy báo Nợ, Giấy báo có của Ngân hàng

-Mỗi tháng là một tập kẹp lại của tháng nào ra tháng đó đừng để lẫn lộn

-Ủy nhiệm chi thì phô tô để kẹp cùng hóa đơn > 20.000.000 hoặc chuyển khoản

-Kiểm tra sổ 112 với số phụ ngân hàng, số dư hàng tháng và số dư cuối năm khớp với số dư cuối năm trên sổ phụ Ngân hàng hay không? Đối chiếu kiểm tra kỹ hàng tháng của năm tài chính

-Phải có đầy đủ sổ phụ theo từng tháng gồm có: sổ phụ, giấy báo (nợ, có), chứng từ đi kèm (giấy nộp tiền, ủy nhiệm chi, lệnh chi,…). Có sao kê hàng tháng và năm.

Đục lỗ lưu dạng :Acco nhựa

tft1363416413.jpg

- Một năm đóng thành một cuối nếu nhiều thì đóng nhiều cuốn lưu trữ lại cẩn thận, không để lộn xộn loạn xà ngầu
- Kiểm tra kỹ lại hoạch toán kế toán các nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền, vì trên sao kê ngân hàng ghi đôi khi không rõ ràng kế toán thường hoạch toán râu ông này cắm cằm bà kia => công nợ của ông nhảy sang của bà

13.TK 131 và 331 là tài khoản lưỡng tính vừa có số dư bên nợ lại vừa có số dư bên có

+TK 131 phải thu khách hàng:

TK 131 số dư NỢ khi khách hàng mua tiền nhưng chưa thanh toán : Dư Nợ 131 = MS 131 trên BCĐKT thuộc khoản phải thu

TK 131 số dư CÓ khi khách hàng ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp (mình) những chưa lấy hàng nên để treo bên Có = MS 313 trên BCĐKT thuộc khoản phải trả

- Cơ quan thuế rất chú trọng bên Có TK 131 vì bên có chứng tỏ khách hàng đã chuyển khoản hoặc tạm ứng trước tiền mặt cho doanh nghiệp nếu là công trình tư nhân thì bạn có thể thoát nạn vì tư nhân chẳng cần nghiệm thu hay văn bản gì khác nhiều các giao dịch bằng miệng là chính ít thông qua văn bản nên cái này không đáng lo ngại. Nhưng nếu là công trình nhà nước thông thường ứng thanh toán các giai đoạn thì phải có nghiệm thu và xác nhận khối lượng, và hồ sơ thanh toán qua kho bạc nhà nước mà nghiệm thu thì phải xuất hóa đơn nên nếu gặp công trình nhà nước tạm ứng cũng phải xuất hóa đơn

- Khi kiểm tra cán bộ thuế nếu thấy Có TK 131 < 500.000.000 triệu thì sẽ không xem kỹ thêm nữa nhưng nếu là hàng tỷ thì bạn chuẩn bị tinh thần giải trình

- Nếu kiểm tra mà thấy cùng một đối tượng nhưng qua năm này sang năm khác mà cứ nằm bên Có TK 131 thì hãy chuẩn bị giải trình lý do vì họ cho rằng bạn đã giao dịch giao hàng nhưng ko chịu xuất hóa đơn đơn do đó bạn phải giải trình cho tốt, nếu không bị truy thu VAT và truy thu thuế TNDN

- Các tài khoản này phải có chi tiết phát sinh cho mỗi khách hàng ko được làm kiểu cha chung không ai khóc

+TK 331 phải trả người bán:

TK 331 số dư NỢ khi mình ứng trước tiền mua hàng cho người bán : Dư Nợ 131 = MS 132 trên BCĐKT trả trước cho người bán thuộc khoản phải thu

TK 331 số dư CÓ mình đi mua hàng nợ bên bán treo bên Có = MS 312 trên BCĐKT thuộc khoản phải trả

-Không được phép cấn trừ công nợ khi phát sinh vừa là người mua hàng đồng thời cũng là người cung cấp hàng hóa trên cùng một đối tượng khách hàng, nếu cấn trừ công nợ thì phải có văn bản xác nhận của hai bên rồi mới được phép cấn trừ công nợ của nhau, cuối năm làm cái giấy xác nhận công nợ đối chiếu giữa hai bên cái này công ty nhà nước hay làm còn tư nhân thì hay bỏ qua bước này

-Cuối năm phải lập biên bản đối chiếu công nợ với các công ty Mua và Bán hàng có ký tá đóng đấu xác nhận của hai bên thì càng tốt

- Các tài khoản này phải có chi tiết phát sinh cho mỗi khách hàng ko được làm kiểu cha chung không ai khóc

- Cán bộ thuế sẽ chú trọng bên Có TK 331 Nếu kiểm tra mà thấy cùng một đối tượng nhưng qua năm này sang năm khác mà cứ nằm bên Có TK 331 thì hãy chuẩn bị giải trình lý do vì họ cho rằng bạn đã giao dịch giao nhưng vẫn chưa thanh toán thì nguy cơ phần thuế GTGT đầu vào nếu giải trình không tốt sẽ không được khấu trừ


+ Cách lưu trữ chứng từ như sau: tham khảo

- Mỗi chứng từ hoặc một nhóm chứng từ phải kèm theo Hóa đơn đầu ra:+Hóa đơn bán ra liên xanh < 20 triệu mà thu bằng tiền mặt.

+ Đối với Xây dựng:

-Hóa đơn bán ra liên xanh < 20 triệu

-Dự toán và báo giá đính kèm

-Phiếu xuất kho

-Biên bảng nghiệm thu

-Biên bản xác nhận khối lượng

-Bảng quyết toán khối lượng

-Hợp đồng kinh tế

-Biên bản thanh lý

-Phiếu thu tiền

+Hóa đơn bán ra liên xanh > 20 triệu

+ Đối với Xây dựng:

-Hóa đơn bán ra liên xanh >20 triệu

-Phiếu kế toán (hay phiếu hoạch toán)

-Dự toán và báo giá đính kèm

-Phiếu xuất kho

-Biên bảng nghiệm thu

-Biên bản xác nhận khối lượng

-Bảng quyết toán khối lượng

-Hợp đồng kinh tế

-Biên bản thanh lý

= > Sau này nhận được tiền kẹp thêm : - Khi khách hàng chuyển vào TK của cty : Giấy báo có

Hóa đơn đầu vào:+Hóa đơn mua vào (đầu vào) liên đỏ < 20 triệu nếu thanh toán bằng tiền mặt.

+ Đối với Xây dựng:

-Hóa đơn mua vào (đầu vào) liên đỏ < 20 triệu

-Dự toán và báo giá đính kèm

-Phiếu nhập kho

-Hợp đồng kinh tế

-Biên bản thanh lý

-Phiếu chi tiền

-Giấy đề nghị thanh toán

+Hóa đơn mua vào (đầu vào) >20 triệu:

+ Đối với Xây dựng:

-Hóa đơn mua vào (đầu vào) liên đỏ < 20 triệu

-Dự toán và báo giá đính kèm

-Phiếu nhập kho

-Hợp đồng kinh tế

-Biên bản thanh lý

=> Sau này chuyển tiền kẹp thêm : - Khi chuyển tiền trả khách hàng: Giấy báo Nợ + Khi chuyển khoản đi : Ủy nhiệm chi


+ Khi làm kế toán công ty xây dựng thì phần kiểm tra giá thành chi tiết cho các công trình là rất quan trọng cho công tác khi thanh tra thuế tránh tình trạng làm chung chung

http://www.mediafire.com/download/2w9yo2fy8ehjva8/Mau_theo_doi_gia_thanh_154.rar


14. Những cái lặt vặt không đáng ngại:

- Các sai sót khi báo cáo thuế như kí hiệu hóa đơn....Những sai sót không liên quan đến tiền thuế khi kê khai thì Ok sai sót không trọng yếu nên không gì đáng lo nên các bác cũng có phạt nhưng chỉ vài trăm đến vài triệu không có gì đáng ngại cả

- Cái nào trả lời được thì giải trình còn năm nào mà các bạn không phải là nguời làm sổ sách và báo cáo thì nói luôn là các bạn không làm năm đó nên xin có thời gian để tổng hợp số liệu giải trình lại, những năm mình làm thì mình nắm khá rõ nên chả cần nhiều 30 là có ngay dữ liệu giải trình rùi, còn của người khác có khi còn có khi bạn phải gọi điện hỏi để xin lại số liệu nha, cái nào sai thì nhận sai không nên cãi lẫy làm gì càng có cãi càng thêm ghét cang moi cho bây chết vì khi đã không có thiện cảm với nhau rùi thì loài người ai cũng ích kỷ giống loài thú cả thôi sẽ tìm cách sát phạt lẫn nhau mà thôi. Chỉ nên đối đáp cứng khi bạn nắm chắc bạn là người làm đúng 99% chứ không phải theo tôi nghĩ, theo tôi nó như vậy, theo tôi có lẽ nó như vậy, tôi thấy nó đúng mà....những cái ngu xuẩn đó chỉ là theo bạn chứ không phải là đối phương, bạn nghĩ vậy chứ đối phương không nghĩ vậy nên càng cãi lẫy càng thấy cái ngu của mình nên tốt nhất cái nào sai khi cán cán bộ hỏi thì im lặng chấp nhận giải trình để giảm thiểu được rùi ro phạt nặng thì làm không thì thôi, cái nào đúng văn bản luật có căn cứ rùi thì bạn mới nên đối đáp giải trình

- Khi làm thì cái gì cũng phải chi tiết nhé, lúc trước bạn mình nói 131,331,154...cái gì cũng gộp chung chung kiểu đại khái để sau này giải trình với thuế cho dễ, xin thưa các bạn làm vậy là tự đào hố chôn mình, vì cái gì cũng chung chung nên giờ họ nhìn tài khoản 131,331,154... họ hỏi bạn chỉ tặc lưỡi ko trả lời nỗi một câu nào nhé đủ để biết trình độ kế toán đến đâu rùi

- Có những chi phí, có những hóa đơn khi cán bộ thuế xem xong cảm thấy không hợp lý họ sẽ lập lại thành một danh sách sau đó sẽ hỏi kế toán nếu cái đó bạn không giải trình thỏa đáng sẽ bị xuất toán, ví dụ: điện thoại di động sam sung hay điện thoại bàn, máy lạnh họ bảo loại ra không chấp nhận nếu bạn ko giải thích được thì sẽ bị loại, lúc đó bạn phải sử dụng câu hỏi ngược lại để phá giải, ủa cơ quan thuế thấy gắn máy lạnh, điện thoại trang bị đầy đủ sao doanh nghiệp lại không cho sài?

- Có nhũng hóa đơn do để lẫn lộn trong lúc kiểm tra họ check không thấy kê vào dạng kê biên là làm mất lúc đó bạn phải về tìm lại mang bản gốc hoặc phô tô nó ra đóng dấu treo mang lên giải trình lại

- Mỗi một tháng tổ cán bộ đội thanh tra thuế phải kiểm tra tối thiểu 6-7 doanh nghiệp mà năm nào cũng kiểm nên nghiệm vụ tìm cái lỗi sai của doanh nghiệp của họ rất tinh anh chỉ cần 1-2 ngày là họ sẽ moi những cái lỗi lớn nhỏ của bạn ra ngay thôi à, nếu đã vớ được cái lỗ tày đình nào vài trăm triệu, hàng tỷ của công ty bạn thì họ sẽ không kiểm đến chi tiết nữa việc kiểm tra kết thúc nhanh chóng, nên khi đi làm có gắng hoàn thành nhiệm vụ, làm đúng sổ sách theo luật bám sát luật chút để không thiệt hại cho doanh nghiệp, thử hỏi cán bộ vào kiểm tra phát hiện ra phạt cả hàng trăm triệu thậm chí hàng tỉ đồng thì bảo làm sao các chủ doanh nghiệp không nhìn kế toán với con mắt khinh khi cho được mà khi đó sẽ bị đánh đồng với dân nhà kế, nên dù lương thấp hay cao cũng nên cố gắng làm cho tốt chứ ko làm kiểu ăn xổi ở thì với tư tưởng năm nay mình làm hết năm nghỉ ấy mà đứa khác vào sau này nó tự giải trình thuế chứ ko phải mình, cái ăn của bạn hàng ngày, tiền tiêu dụng cho sinh hoạt, quần áo bạn mặc chính là lương chủ trả cho bạn để bạn có thể có những cái thiết yếu cho cuộc sống họ trả lương cho bạn đầy đủ, nên các bạn nghĩa thoáng đi cho con đường hậu lộ của mình được rộng thênh thang, mặc dù sẽ có huệ lụy vì nhứng người vào sau hay muốn ghi điểm với sếp để được sếp tín dùng nên thường tìm những cái sai như lỗi chính tả hay những thứ vô thưởng vô phạt, thâm chí vẽ rắn thêm chân....và xỉa xói với sếp bạn là người năng lực tệ hại đến cỡ nào...xin thưa trường hợp này tôi gặp hoài với loại người dẻ rách này nhiều rùi

- Sổ sách dù bạn làm đúng hay sai khi nghĩ cũng hãy bàn giao đầy đủ, không nên có thái độ vô thưởng vô phạt ích kỷ cá nhân nhỏ mọn xóa bỏ toàn bộ để rùi sau này kế toán tiếp theo làm khi có thanh kiểm tra ko có dữ liệu gì để tổng hợp, để báo cáo. Thử hỏi nếu báo cáo thuế bị xóa hết thì các bạn làm sao? thử hỏi các TK sổ cái: 152,621,622,632,623,627.... và bảng giá thành, cân đối phát sinh....mà cán bộ thuế yêu cầu cấp cho họ mà bây giờ xóa hết thì chỉ có nước nghiến răng ngửa mặt lên trời oán cái đứa tệ bạc nào trước đây đã làm mà thôi

- Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hóa, thì cuối năm in một loại chi tiết cho từng mặt hàng không nên tháng nào cũng in tốn bao nhiêu giấy mực mà chả được cái tác dụng gì, bởi mỗi một loại hàng là một mã mà doanh nghiệp có cả ngàn mã tháng nào cũng in thì giấy đâu cho vừa, mực đâu cho lại, nên tốt nhất cuối năm mới in sổ chi tiết cho cả năm của từng loại nguyên vật liệu và hàng hóa mà thôi

- Nước nôi đầy đủ, hoa quả tùy loại thời lượng 5-7 ngày nếu phát sinh vướng mắc giải trình thêm có thể dài hơn

- Cái nào tôi biết thì mạo muội chia sẽ với các bạn để mong giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp và cũng là để các bạn làm tốt hơn trong công việc kế toán còn cái nào chưa biết mong các bạn góp ý thêm, bổ sung thêm để góp ý cho công việc tốt hơn
 
Cảm ơn anh Xinh đã chia sẻ những kiến thức quý giá ạ. Nhưng anh ơi trong bài của anh có nhiều hình ảnh không xem được. A chỉ em cách xem tất cả hình ảnh trong bài viết của anh với ạ
 
Cảm ơn anh Xinh đã chia sẻ những kiến thức quý giá ạ. Nhưng anh ơi trong bài của anh có nhiều hình ảnh không xem được. A chỉ em cách xem tất cả hình ảnh trong bài viết của anh với ạ
- Một mạng của bạn quá yếu không thể xem được
- Hai do máy của bạn xem trên điện thoại
Nếu muốn xem
- Một lắp mạng mạnh hơn
- Hai là ra quán cà phê wife xem vu
PS: máy mình xem được hết mọi thứ chỉ máy bạn ko xem dc mà thôi
 
Khi em kích vào ảnh thì hiện ra 1 trang đăng nhập gmail. Đăng nhập xong thì có thông báo là không có quyền truy cập anh Xinh ạ. Có phải anh chưa cấp quyền truy cập cho tài khoản khác nên người khác không xem được ảnh không ạ.
Ps. Em xem bằng máy tính cũng không được
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top